HIẾU SỰ NGUYỄN PHÚC TỘC
SINH HOẠT HIẾU SỰ TRONG NĂM
Lễ Húy kỵ :
Mỗi năm Nguyễn Phúc Tộc tổ chức tại Đại Nội Huế 4 lễ giỗ chính:
1- Chiều ngày 19 và sáng ngày 20 tháng 5 âm lịch : huý kỵ đức Triệu Tổ Tĩnh Hoàng Đế tại Triệu Tổ Miếu.
2- Chiều ngày 02 và sáng ngày 03 tháng 6 âm lịch : huý kỵ đức Thái Tổ Gia Dủ Hoàng Đế và hiệp kỵ các vua Tiền Triều (các Chúa Nguyễn) tại Triệu Tổ Miếu.
3- Chiều ngày 09 và sáng ngày 10 tháng 9 âm lịch : huý kỵ đức Hưng Tổ Hiếu Khang Hoàng Đế tại Hưng Tổ Miếu.
4- Chiều ngày 18 và sáng ngày 19 tháng 12 âm lịch : huý kỵ đức Thế Tổ Cao Hoàng Đế và hiệp kỵ các vua Triều Nguyễn tại Thế Tổ Miếu.
Lễ Chạp :
Hàng
năm Nguyễn Phúc Tộc tổ chức lễ Chạp vào tiết Thanh Minh,. Hội Đồng Trị
Sự thuê đò để bà con các Hệ Tiền Triều đi chạp tại các lăng Chúa Nguyễn.
Các Chúa không có Phòng thì Hội Đồng Trị Sự thuê người chạp. Các lăng
vua Triều Nguyễn do Nhà nước quản lý, Hội Đồng Trị Sự sẽ tổ chức cho Bà
con đi dâng hương, Bà con chỉ phải đóng tiền để thuê phương tiện di
chuyển.
Lễ Tết Nguyên đán :
Lễ
Tết được Nguyễn Phúc Tộc tổ chức tại Đại Nội Huế từ 30 tháng Chạp đến
mồng 03 tháng Giêng âm lịch tại Triệu Tổ Miếu, Hưng Tổ Miếu và Thế Tổ
Miếu.
A- LĂNG CỦA CÁC HOÀNG ĐẾ (CHÚA NGUYỄN) VÀ HOÀNG HẬU TIỀN TRIỀU
A.1.1- Lăng Trường Cơ : 長 基 陵
Lăng của đức Thái Tổ Gia Dủ Hoàng Đế - Nguyễn Hoàng, toạ lạc tại khu vực La Khê, huyện Hương Trà, Thừa Thiên.
A.1.2- Lăng Vĩnh Cơ : 永基陵
Lăng của đức bà Thái Tổ Gia Dủ Hoàng Hậu - toạ lạc tại khu vực Hải Cát, huyện Hương Trà, Thừa Thiên.
A.2.1- Lăng Trường Diễn : 長演 陵
Lăng của đức Hy Tông Hiếu Văn Hoàng Đế - Nguyễn Phúc Nguyên, toạ lạc tại khu vực Hải Cát, huyện Hương Trà, Thừa Thiên.
A.2.2- Lăng Vĩnh Diễn : 永演 陵
Lăng của đức bà Hy Tông Hiếu Văn Hoàng Hậu - toạ lạc tại khu vực núi Chiêm Sơn, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
A.3.1- Lăng Trường Diên : 長 延 陵
Lăng của đức Thần Tông Hiếu Chiêu Hoàng Đế - Nguyễn Phúc Lan, toạ lạc tại khu vực An Bằng, huyện Hương Trà, Thừa Thiên.
A.3.2- Lăng Vĩnh Diên : 永 延 陵
Lăng
của đức bà Thần Tông Hiếu Chiêu Hoàng Hậu - toạ lạc tại khu vực núi
Chiêm Sơn, gò Cốc Hùng, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
A.4.1- Lăng Trường Hưng : 長 興 陵
Lăng của đức Thái Tông Hiếu Triết Hoàng Đế - Nguyễn Phúc Tần, toạ lạc tại khu vực Hải Cát, huyện Hương Trà, Thừa Thiên.
A.4.2- Lăng Vĩnh Hưng : 永 興 陵
Lăng của đức bà Thái Tông Chiêu Thánh Hoàng Hậu - toạ lạc tại khu vực An Ninh, huyện Hương Thuỷ, Thừa Thiên.
A.4.3- Lăng Quang Hưng : 光 興 陵
Lăng của đức bà Thái Tông Huệ Thánh Hoàng Hậu - toạ lạc tại khu vực Đình Môn, huyện Hương Trà, Thừa Thiên.
A.5.1- Lăng Trường Mậu : 長 戊 陵
Lăng của đức Anh Tông Hiếu Nghĩa Hoàng Đế - Nguyễn Phúc Thái, toạ lạc tại khu vực Kim Ngọc, huyện Hương Trà, Thừa Thiên.
A.5.2- Lăng Vĩnh Mậu : 永 戊 陵
Lăng của đức bà Anh Tông Hiếu Nghĩa Hoàng Hậu - toạ lạc tại khu vực Đình Môn, huyện Hương Trà, Thừa Thiên.
A.6.1- Lăng Trường Thanh : 長 青 陵
Lăng của đức Hiển Tông Hiếu Minh Hoàng Đế - Nguyễn Phúc Chu, toạ lạc tại khu vực Kim Ngọc, huyện Hương Trà, Thừa Thiên.
A.6.2- Lăng Vĩnh Thanh : 永 青 陵
Lăng của đức bà Hiển Tông Hiếu Minh Hoàng Hậu - toạ lạc tại khu vực làng Trúc Lâm , huyện Hương Trà, Thừa Thiên.
A.7.1- Lăng Trường Phong : 長 豊 陵
Lăng của đức Túc Tông Hiếu Ninh Hoàng Đế - Nguyễn Phúc Thụ, toạ lạc tại khu vực Đình Môn, huyện Hương Trà, Thừa Thiên.
A.7.2- Lăng Vĩnh Phong : 永豐 陵
Lăng của đức bà Túc Tông Hiếu Ninh Hoàng Hậu - toạ lạc tại khu vực làng Long Hồ , huyện Hương Trà, Thừa Thiên.
A.8.1- Lăng Trường Thái : 長太陵
Lăng của đức Thế Tông Hiếu Vũ Hoàng Đế - Nguyễn Phúc Khoát, toạ lạc tại làng La Khê, huyện Hương Trà, Thừa Thiên.
A.8.2- Lăng Vĩnh Thái : 永太 陵
Lăng của đức bà Thế Tông Hiếu Vũ Hoàng Hậu - toạ lạc tại khu vực làng Dương Xuân, huyện Hương Trà, Thừa Thiên.
A.9.1- Lăng Trường Thiệu : 長紹 陵
Lăng của đức Duệ Tông Hiếu Định Hoàng Đế - Nguyễn Phúc Thuần, toạ lạc tại làng La Khê, huyện Hương Trà, Thừa Thiên.
A.10.1- Lăng Cơ Thánh : 基聖 陵
Lăng của đức Hưng Tổ Hiếu Khang Hoàng Đế - Nguyễn Phúc Côn, toạ lạc tại làng Cư Chánh, huyện Hương Trà, Thừa Thiên.
A.10.2- Lăng Thuỵ Thánh : 話聖 陵
Lăng của đức bà Hưng Tổ Hiếu Khang Hoàng Hậu - toạ lạc tại khu vực làng Đình Môn, huyện Hương Trà, Thừa Thiên.
A.11.1- Lăng Tân Chính Vương : 辛 正 王
Lăng của đức Tân Chính Vương - Nguyễn Phúc Dương, toạ lạc tại làng Long Hồ, huyện Hương Trà, Thừa Thiên.

Lăng Trường Cơ của đức TháI Tổ Gia Dủ Hoàng Đế - Nguyễn Hoàng (Ảnh Vĩnh Khánh chụp năm 1988)
B - LĂNG CỦA CÁC HOÀNG ĐẾ (VUA)
VÀ HOÀNG HẬU TRIỀU NGUYỄN
B.1.1- Lăng Thiên Thụ : 天壽 陵
Lăng
của đức Thế Tổ Cao Hoàng Đế - Gia Long - Nguyễn Phúc Anh và đức bà Thừa
Thiên Cao Hoàng Hậu, toạ lạc tại khu vực làng Đình Môn huyện Hương Trà,
Thừa Thiên.
B.1.2- Lăng Thiên Thụ hữu : 天壽 右 陵
Lăng của đức bà Thuận Thiên Cao Hoàng Hậu-toạ lạc tại khu vực bên phải lăng Thiên Thụ.
B.2.1- Lăng Hiếu Sơn : 孝山 陵
Lăng
của đức Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế - Minh Mệnh - Nguyễn Phúc Kiểu, toạ lạc
tại khu vực, núi Cẩm Kê, làng An Bằng, huyện Hương Trà, Thừa Thiên.
B.2.2- Lăng Hiếu Đông : 孝 東 陵
Lăng của đức bà Thánh Tổ Nhân Hoàng Hậu, toạ lạc tại khu vực, làng Cư Chánh, huyện Hương Thuỷ, Thừa Thiên.
B.3.1- Xương Lăng : 昌陵
Lăng
của đức Hiến Tổ Chương Hoàng Đế - Thiệu Trị - Nguyễn Phúc Tuyền (Miên
Tông), toạ lạc tại khu vực làng Cư Chánh, huyện Hương Thuỷ, Thừa Thiên.
B.3.2- Xương Thọ Lăng : 昌壽 陵
Lăng
của đức bà Nghi Thiên Chương Hoàng Hậu, toạ lạc tại khu vực bên phải,
ngoài La Thành của Xương Lăng, làng Cư Chánh, huyện Hương Thuỷ, Thừa
Thiên.
B.4.1- Khiêm Lăng : 謙陵
Lăng
của đức Dực Tông Anh Hoàng Đế - Tự Đức - Nguyễn Phúc Thì (Hồng Nhậm),
toạ lạc tại khu vực làng Dương Xuân Thượng, huyện Hương Thuỷ, Thừa
Thiên.
B.4.2- Khiêm Thọ Lăng : 謙壽 陵
Lăng của đức bà Lệ Thiên Anh Hoàng Hậu, toạ lạc tại khu vực bên trái, trong khuôn viên Khiêm Lăng.
B.5.1- An Lăng : 安陵
Lăng
của đức Cung Tông Huệ Hoàng Đế - Dục Đức - Nguyễn Phúc Ưng Chân, toạ
lạc tại khu vực Tứ Tây, làng An Cựu, huyện Hương Thuỷ (nay thuộc Thành
phố Huế), Thừa Thiên.
B.6.1- Bồi Lăng : 培陵
Lăng
của đức Giản Tông Nghị Hoàng Đế - Kiến Phúc – Nguyễn Phúc Hạo (Ưng Hổ),
toạ lạc tại khu vực bên trái, trong khuôn viên Khiêm Lăng.
B.7.1- Tư Lăng : 思陵
Lăng
của đức Cảnh Tông Thuần Hoàng Đế - Đồng Khánh – Nguyễn Phúc Biện (Ưng
Đăng), toạ lạc tại khu làng Dương Xuân, huyện Hương Thuỷ, Thừa Thiên.
B.8.1- Ưng Lăng : 應陵
Lăng
của đức Hoằng Tông Tuyên Hoàng Đế - Khải Định – Nguyễn Phúc Tuấn (Bửu
Đảo), toạ lạc tại khu làng Châu Chữ, huyện Hương Thuỷ, Thừa Thiên.
B.9.1- Lăng vua Thành Thái :
Lăng
của đức Thành Thái Hoàng Đế - Nguyễn Phúc Chiêu (Bửu Lân), toạ lạc tại
khuôn viên An Lăng, Tứ Tây, làng An Cựu, huyện Hương Thuỷ (nay thuộc
Thành phố Huế), Thừa Thiên.
B.10.1- Lăng vua Duy Tân :
Lăng
của đức Duy Tân Hoàng Đế - Nguyễn Phúc Hoảng (Vĩnh San), toạ lạc tại
khuôn viên An Lăng, Tứ Tây, làng An Cựu, huyện Hương Thuỷ (nay thuộc
Thành phố Huế), Thừa Thiên.

Toàn cảnh khu vực lăng Thiên Thụ

Bản đồ Lăng mộ Liệt Thánh tại Thừa Thiên Huế (Trích Nguyễn Phúc Tộc Thế Phả)
BAN NGHI LỄ NGUYỄN PHÚC TỘC
I – Tổ chức :
1- Chủ Lễ và Chủ Tế.
2- Ban điều hành
- Trưởng Ban
- Phó trưởng Ban trực tiếp điều hành.
3- Tiểu ban Chánh bái.
4- Tiểu ban Nội điện.
5- Tiểu ban Chấp sự.
6- Tiểu Ban Thông tán.
7- Tiểu ban Chung cổ.
II – Điều hành công việc :
1- Công việc của Chủ Lễ.
2- Công việc của Chủ Tế
3- Công việc của Tiểu ban Chánh bái.
4- Công việc của Tiểu ban Nội điện.
5- Công việc của Tiểu ban Chấp sự.
6- Công việc của Tiểu Ban Thông tán.
7- Công việc của Tiểu ban Chung cổ.
III – Nghi thức hành Lễ :
1- Nghi thức xướng lệnh.
2- Cách thức xướng lệnh.
3- Nghi thức Chấp sự.
IV – Tổ chức Lễ kỵ đức Triệu Tổ .
V – Tổ chức Lễ kỵ đức Thái Tổ và Hiệp kỵ các vua Tiền Triều (các Chúa
Nguyễn) .
VI – Tổ chức Lễ kỵ đức Hưng Tổ .
VII – Tổ chức Lễ kỵ đức Thế Tổ và Hiệp kỵ các vua Triều Nguyễn.
VIII – Tổ chức Lễ Tết Nguyên đán .
IX – Các bản Văn Tế (Chúc Văn) trong các Lễ kỵ .
BAN NGHI LỄ
1 – Tổ chức :
Chủ Lễ và Chủ Tế.
1.1 – Chủ lLễ: Là
người có trách nhiệm cao nhất trong Họ tộc, là người đứng tên trong các
bản Văn Tế. Theo Nội quy Tổ chức và Quản trị Nguyễn Phúc Tộc, Chủ tịch
Hội đồng Gia tộc là Chủ lễ đứng tên trong Văn Tế của các lễ kỵ trong
năm. Trong trường hợp chưa bầu được vị Chủ tịch Hội đồng Gia tộc thì Chủ tịch Hội đồng Trị sự tạm thời đảm nhiệm trách nhiệm Chủ lễ.
1.2 – Chủ Tế: Là vị Chánh bái ở án chính của Lễ kỵ. Chủ Tế do Chủ tịch Hội đồng Trị sự đảm trách.
2 – Tiểu ban Điều hành :
2.1– Trưởng ban Nghi lễ: Phó
Chủ tịch phụ trách Nghi lễ và Trùng tu kiêm nhiệm Trưởng ban Nghi lễ.
Vị Trưởng ban Nghi lễ điều hành mọi hoạt động của Ban Nghi lễ và đặc
biệt chú ý đến các ban: Chánh bái, Chung cổ, Thông tán và Chấp sự.
2.2– Phó Trưởng ban Nghi lễ: Phó
Trưởng ban Nghi lễ giúp Trưởng ban điều hành mọi hoạt động của ban Nghi
lễ, đặc biệt là trong việc mua sắm lễ vật, lo việc phất thức, bảo quản
vật dụng về Nghi lễ, điều khiển ban Nội điện làm thật tốt để Lễ kỵ được
diễn tiến trang nghiêm, đúng nghi lễ.
3 – Tiểu ban Chánh Bái :
3.1 – Cách tổ chức: Mỗi
Hệ đề cử 2 vị tham gia vào Ban Chánh bái. Riêng Hệ 7 Tiền đề cử cho 3
vị, Hệ Nhì Chánh đề cử cho 4 vị. Các vị đảm trách Chánh bái phải tham
gia đủ cả hai lễ Tiên thường và Chính kỵ và phải có mặt trước giờ hành
lễ tối thiểu là 45 phút để Trưởng ban Nghi lễ dễ dàng điều hành công
việc.
3.2 – Cách phân công lạy các án: Việc
sắp xếp vào lạy các án đều dựa vào thế thứ của Gia tộc. Để có sự kết
hợp hài hoà giữa Tiền Hệ và Chánh Hệ, thế thứ được sắp xếp riêng cho
Tiền Hệ và cho Chánh Hệ.
3.3 – Phân phối:
Tại Triệu Tổ Miếu: 3 vị lạy 3 án chính, 6 vị lạy 6 án công thần; Dự khuyết: 3 vị .
Tại Hưng Tổ Miếu: 1 vị lạy án chính, 3 vị lạy 3 án công thần; Dự khuyết: 2 vị .
Tại Thế Tổ Miếu: 10 vị lạy ở 10 án chính; Dự khuyết: 3 vị
4 – Tiểu ban Nội Điện :
4.1 – Cách tổ chức: Tiểu
ban Nghi lễ mời một số bà con ở các Phủ Phòng có hiếu tâm, có quốc
phục, hiểu về Nghi lễ để sung vào Tiểu ban Nội điện, chuyên sắp đặt,
trang hoàng và hầu ở nội điện mỗi khi có Lễ kỵ.
4.2 – Phân phối:
Tại Triệu Tổ Miếu: 6 vị,
- Ở án chính 2 vị, án tả hữu mỗi án 1 vị.
- Ở 6 án Công thần: 4 vị .
Tại Hưng Tổ Miếu: 4 vị
- Ở án chính 2 vị,
- Ở 3 án Công thần 2 vị.
Tại Thế Tổ Miếu: 11 vị
- Ở án chính 2 vị,
- Ở 9 án còn lại mỗi án 1 vị.;
5 – Tiểu ban Chấp Sự :
5.1 – Cách tổ chức: Tiểu
ban Chấp Sự phụ trách việc dâng hương và dâng rượu mỗi khi hành lễ. Mỗi
Hệ đề cử 4 vị để sung vào Ban Chấp Sự. Hệ Nhì Chánh xin cử cho 8 vị, Hệ
7 Tiền cử cho 5 vị.
5.2 – Phân phối:
Mỗi án thờ có 2 vị chấp sự phụ trách:
- Án đức Gia Long do chấp sự của Hệ Nhất Chánh phụ trách.
- Án đức Minh Mệnh, đức Tự Đức do chấp sự của Hệ Nhì Chánh phụ trách.
- Án đức Thiệu Trị do chấp sự của Hệ Ba Chánh phụ trách.
- Án đức Thành Thái, đức Duy Tân do chấp sự của Hệ Tư Chánh phụ trách.
- Các án còn lại do thành viên của các Hệ khác phụ trách.
6 – Tiểu ban Thông Tán :
6.1 – Cách tổ chức: Tiểu
ban Thông tán phụ trách việc xướng lệnh mỗi khi hành Lễ. Trưởng ban
Nghi lễ mời một số bà con có giọng tốt, hiểu biết về nghi lễ để tập
xướng. Số lượng 6 vị.
6.2 – Phân phối:
Mỗi lần xướng phải có 3 vị. Vị Chủ xướng đứng giữa, điều khiển việc xướng lệnh.
Ban Thông tán còn phải phụ trách phần đọc Văn tế (Chúc văn).
7 – Tiểu ban Chung Cổ :
Tiểu
ban Chung Cổ phụ trách việc đánh chuông, trống mỗi khi hành Lễ. Việc
đánh chuông trống trong các Lễ rất quan trọng, nên Ban Nghi Lễ phải chọn
các vị trưởng Phòng có đạo đức, hiểu biết về nghi lễ để cầm lệnh. Số
lượng 4 vị để tiện thay thế.
II – Điều hành công việc :
2.1 – Công việc của Chủ Lễ: Chủ lễ dâng
hương khi buổi Lễ bắt đầu. Theo lệnh xướng, Chủ lễ bước vào chiếu thờ
và quỳ xuống. Uỷ viên Nghi Lễ thắp sẵn 3 cây hương rồi tiến vào quỳ đưa
cho Chủ lễ. Chủ lễ cầm hương vái 3 vái xong đưa cho vị uỷ viên Nghi lễ
cắm vào lư hương. Chủ lễ lạy 5 lạy, vái 3 vái xong lui ra đứng hầu một
bên án chính.
2.2 – Công việc của Chủ Tế: Chủ tế phải thuộc nghi thức xướng lệnh và phải làm cho đúng theo những điều đã chỉ dẫn ghi trong bản Nghi thức đó.
2.3 – Công việc của Tiểu ban Chánh Bái:
Các vị Chánh bái phải thuộc Nghi thức xướng lệnh và phải làm cho đúng
những điều đã chỉ dẫn ghi trong bản Nghi thức đó. Muốn cho việc lạy
xuống và đứng lên được nhịp nhàng và trang nghiêm, cần phải thực hiện
theo đúng nguyên tắc sau: Lệnh xướng chỉ bắt đầu được thi hành sau khi
tiếng xướng chấm dứt. Cần phải có sự tập dượt để cho việc thi hành được
thuần thục và đều nhau, vì đây là phần nổi của Lễ tế.
2.4 – Công việc của Tiểu ban Nội Điện:
Các vị trong Ban Nội Điện được phân phối phụ trách án thờ nào thì phải
cố lo cho chu đáo. Tránh di chuyển lộn xộn khi đang hành Lễ và tuyệt đối
giữ im lặng. Khi đón nhận lư trầm hay ly rượu của Chấp sự dâng vào phải
cẩn thận để khỏi sẩy tay.
2.5 – Công việc của Tiểu ban Chấp Sự:
Các vị trong Ban Chấp sự phụ trách việc dâng hương và dâng rượu trong
lễ Tế. Đây là một hình thức nổi của Lễ tế, do đó phải thực hiện thật
nghiêm túc, chậm rãi, nhịp nhàng, đều đặn và bước đi theo kiểu chữ Đinh 丁.

Bàn chân đứng theo hình chữ Đinh丁
Sau khi nghe dứt lệnh xướng: Nghệ tôn sở vi tiền
hai vị Chấp sự bắt đầu tiến vào. Chấp sự phía bên Phải vị Chủ tế thì
đưa chân Phải ra trước, Chấp sự phía bên Trái vị Chủ tế đưa chân Trái ra
trước. (Lưu ý: nhớ giữ thẳng chân khi
đưa chân lên, và không nên đưa chân cao quá, chú ý đi thong thả và giữ
thăng bằng), hai bên phải luôn đi ngang nhau. Khi cả hai chấp sự tiến
quá Chủ tế một bước thì cùng dừng lại, chấp sự bên Phải quay sang Trái,
chấp sự bên Trái quay sang Phải và cùng từ từ tiến vào trước mặt vị Chủ
tế. Khi nghe lệnh xướng: Giai quỳ, cả hai cùng quỳ xuống
(khi quỳ, lưu ý chân trụ giữ nguyên, chân còn lại đưa ra sau), đưa lư
trầm, hộp trầm (hoặc khay rượu, bình rượu) ngang tầm tay của vị Chủ tế.
Sau khi Chủ tế đưa lại lư trầm hoặc khay rượu cho người Chấp sự, cả hai
cùng đứng dậy, bước lùi về vị trí trước khi bắt đầu quay vào, quay lại
hướng cũ và cùng tiến vào Nội điện. Sau khi người hầu tại nội điện nhận
khay trầm (hay ly rượu) dâng lên án thờ, cả hai vị Chấp sự cùng theo
nhịp bước lùi trở ra về vị trí cũ của mình.
(Lưu ý: khi vào và lui ra luôn phải đi ngang nhau, tránh không được xoay lưng
vào trong Nội điện và Án thờ).
2.6 – Công việc của Tiểu ban Thông tán: Tiểu
ban Thông tán lãnh trách nhiệm xướng lệnh cho Lễ tế - có nghĩa là điều
khiển Lễ tế, do đó việc xướng lệnh phải nghiêm túc, rõ ràng và đúng nghi
lễ. Không được tự ý thay đổi nội dung và trình tự xướng. Lễ tế có thành
công hay không trách nhiệm phần lớn thuộc về Ban Thông tán và Ban Chánh
bái. Tiểu ban Thông tán còn có trách nhiệm đọc Văn tế trong lễ Tế, do
đó phải đọc cho thật rõ và đúng.
2.7 – Công việc của Tiểu ban Chung Cổ: Hai
vị phụ trách chuông trống (chung cổ) thay mặt Họ tộc cầm lệnh cho lễ
Tế, nên phải ăn mặc nghiêm túc, tiếng chuông, tiếng trống phải đánh
mạnh, dứt khoát và đúng nghi lễ.
III – Nghi thức hành Lễ :
3.1 – Nghi thức xướng lệnh : Nghi Lễ được thực hiện theo lệnh xướng :
Chấp sự giả các tư kỳ sự : 執事者各思其事
(Các Chấp sự ai lo việc nấy : các Chấp sự sẵng sàng để thực hiện công việc được giao).
Củ sát tế vật : 糾察祭物 (Kiểm tra Lễ vật tế) :
Hai
chấp sự cầm đèn đi trước dẫn Chủ tế vào nội điện để xem xét lại đồ Lễ
có được thành kính và có sơ sót gì không. Khi đi vào đi bên phải, đi ra
đi bên trái, bước chân cũng có nghi thức riêng: xuất Á và nhập Ất.
Xuất Á: tức là khi ở chiếu Chủ tế bước ra phải đi thẳng, rồi rẽ sang bên phải, bước đi gãy góc như nét của chữ Á 亞,
Nhập Ất: có nghĩa là khi trở ra phải đi sang bên trái rồi quay nửa vòng (như chữ Ất 乙)để không lúc nào quay lưng trở lại vào bàn thờ.
Khỉ chung cổ : 起鍾鼓 (Khởi chuông trống)
Người
chấp sự phụ trách đánh chuông gióng ba hồi chuông. Kế tiếp người phụ
trách đánh trống cũng gióng theo 3 hồi trống. Tiếp theo người đánh
chuông gióng thêm 2 tiếng chuông, người đánh trống gióng theo 2 tiếng
trống, sau đó chuông đánh thêm 1 tiếng trồng cũng đánh thêm 1 tiếng.
Nhạc sanh khỉ nhạc : 樂笙起樂 (Khởi nhạc : Bát âm khởi sự hoà tấu)
Chủ Lễ thăng hương : 主禮升香 (vị Chủ lễ dâng hương mở đầu buổi Lễ)
Ông Chủ tịch Hội đồng Gia tộc quỳ dâng hương, xong lạy 5 lạy, vái 3 vái rồi bước lui ra đứng một bên án chính.
Chủ Tế tựu vị : 主祭就位 (vị Chủ Tế vào vị trí chuẩn bị hành Lễ): vị Chủ Tế bước vào chiếu dưới.
Nghệ quán tẩy sở : 詣盥洗所 (vị Chủ tế tiến đến vị trí rửa tay) vị Chủ Tế đi lui đến vị trí đứng cạnh thau nước.
Quán tẩy : 盥洗 (vị Chủ tế rửa tay).
Thuế cân : 帨巾 (vị Chủ tế lau tay) vị Chủ tế lấy khăn ở giá xuống lau tay.
Phân hiến viên tựu vị : 分獻爰就位 (các vị Bồi tế tiến vào vị trí chiếu chuẩn bị hành Lễ của mình).
Chủ tế tại vị : 主祭在位 (Chủ tế bước trở vào chiếu của mình).
Nghệ hương án tiền : 詣香案前 (vị Chủ Tế và các Bồi tế bước lên chiếu trên đến trước hương án thờ).
Quỵ : 跪 (Chủ tế và các vị Bồi tế quỳ xuống).
Phần hương : 焚香 (Đốt Trầm) chuẩ bị cho lễ dâng hương.
Nghệ tôn sở vi tiền : 詣尊所為前 (các
vị Chấp sự tiến lên quá vị Chủ tế một bước) hai vị Chấp sự ở mỗi án thờ
(một người bưng hộp trầm, một người bưng lư trầm) bước theo kiểu chữ
Đinh 丁 tiến vào, người bên phải bước chân phải trước, người bên trái bước chân trái trước. Khi cả 2 bước quá vị trí Chủ tế một bước thì cùng dừng lại, cùng quay người hướng vào phía Chủ tế và từ từ tiến đến trước mặt Chủ tế.
Giai quỵ : 階跪 (Cả hai Chấp sự cùng quỳ xuống), cả hai vị cùng đưa khay trầm và lư trầm ra ngang tầm tay của vị Chủ tế.
Thượng hương : 上香 (Dâng
Trầm) Vị Chủ tế bỏ trầm vào lư, rồi cầm khay để lư trầm vái 1 vái, sau
đó đưa lư trầm cho Chấp sự, hai vị Chấp sự cùng dứng dậy, lùi lại vị trí
bắt đầu quay vào, quay lại hướng cũ và cùng tiến vào Nội điện. Người
hầu ở Nội điện bưng lư trầm để lên bàn thờ. Hai vị Chấp sự cùng bước lui
ra theo nhịp như khi vào để trở lại vị trí ban đầu của mình.
Phủ phục : 俛伏 (Chủ tế và các Bồi tế cùng lạy xuống).
Hưng : 興 (Chủ tế và các Bồi tế cùng đứng dậy).
Bái : 拜 (Chủ tế và các Bồi tế cùng lạy xuống).
Hưng : 興 (Chủ tế và các Bồi tế cùng đứng dậy).
Bình thân : 平身 (Chủ tế và các Bồi tế đứng thẳng mình cho nghiêm).
Nghinh lễ cúc cung bái : 迎 禮 鞠 躬 拜(Chủ tế và các Bồi tế cùng lạy xuống) lạy 5 lạy theo lệnh xướng tiếp theo.
Hưng : 興 (Chủ tế và các Bồi tế cùng đứng dậy).
Bái : 拜 (Chủ tế và các Bồi tế cùng lạy xuống).
Hưng : 興 (Chủ tế và các Bồi tế cùng đứng dậy).
Bái : 拜 (Chủ tế và các Bồi tế cùng lạy xuống).
Hưng : 興 (Chủ tế và các Bồi tế cùng đứng dậy).
Bái : 拜 (Chủ tế và các Bồi tế cùng lạy xuống).
Hưng : 興 (Chủ tế và các Bồi tế cùng đứng dậy).
Bái : 拜 (Chủ tế và các Bồi tế cùng lạy xuống).
Hưng : 興 (Chủ tế và các Bồi tế cùng đứng dậy).
Bình thân : 平身 (Chủ tế và các Bồi tế đứng thẳng mình cho nghiêm).
Hành sơ hiến lễ : 行初獻醴 (Lễ dâng rượu lần đầu).
Nghệ tôn sở vi tiền : 詣尊所為前 (các
vị Chấp sự tiến lên quá vị Chủ tế một bước) hai vị Chấp sự ở mỗi án thờ
(một người bưng khay để ly rượu, một người khay để bình rượu) bước theo
kiểu chữ Đinh 丁 tiến vào, người bên phải bước chân phải trước, người bên trái bước chân trái trước. Khi cả 2 bước quá vị trí Chủ tế một bước thì cùng dừng lại, cùng quay người hướng vào phía Chủ tế và từ từ tiến đến trước mặt Chủ tế.
Quỵ : 跪 (Chủ tế và các vị Bồi tế quỳ xuống).
Giai quỵ : 階跪 (Cả hai Chấp sự cùng quỳ xuống), cả hai vị cùng đưa khay có ly rượu và bình rượu ra ngang tầm tay của vị Chủ tế.
Tiến tửu : 進酒 (dâng rượu) Chủ tế rót rượu vào ly.
Hiến tửu : 獻酒 (dâng
rượu) ) Vị Chủ tế cầm khay để ly rượu vái 1 vái, sau đó đưa khay cho
Chấp sự, hai vị Chấp sự cùng dứng dậy, lùi lại vị trí bắt đầu quay vào,
quay lại hướng cũ và cũng tiến vào Nội điện. (Như phần dâng hương).
Phủ phục : 俛伏 (Chủ tế và các Bồi tế cùng lạy xuống).
Hưng : 興 (Chủ tế và các Bồi tế cùng đứng dậy).
Bái : 拜 (Chủ tế và các Bồi tế cùng lạy xuống).
Hưng : 興 (Chủ tế và các Bồi tế cùng đứng dậy).
Bình thân : 平身 (Chủ tế và các Bồi tế đứng thẳng mình cho nghiêm).
Hành á hiến lễ : 行亞 獻 醴 (Lễ dâng rượu lần thứ hai).
Nghệ tôn sở vi tiền : 詣尊所為前 (các
vị Chấp sự tiến lên quá vị Chủ tế một bước) hai vị Chấp sự ở mỗi án thờ
(một người bưng khay để ly rượu, một người khay để bình rượu) bước theo
kiểu chữ Đinh 丁 tiến vào, người bên phải bước chân phải trước, người bên trái bước chân trái trước. Khi cả 2 bước quá vị trí Chủ tế một bước thì cùng dừng lại, cùng quay người hướng vào phía Chủ tế và từ từ tiến đến trước mặt Chủ tế.
Quỵ : 跪 (Chủ tế và các vị Bồi tế cùng quỳ xuống).
Giai quỵ : 階跪 (Cả hai Chấp sự cùng quỳ xuống), cả hai vị cùng đưa khay có ly rượu và bình rượu ra ngang tầm tay của vị Chủ tế.
Tiến tửu : 進酒 (dâng rượu) Chủ tế rót rượu vào ly.
Hiến tửu : 獻酒 (dâng
rượu) ) Vị Chủ tế cầm khay để ly rượu vái 1 vái, sau đó đưa khay cho
Chấp sự, hai vị Chấp sự cùng dứng dậy, lùi lại vị trí bắt đầu quay vào,
quay lại hướng cũ và cũng tiến vào Nội điện. (Như phần dâng rượu trước).
Phủ phục : 俛伏 (Chủ tế và các Bồi tế cùng lạy xuống).
Hưng : 興 (Chủ tế và các Bồi tế cùng đứng dậy).
Bình thân : 平身 (Chủ tế và các Bồi tế đứng thẳng mình cho nghiêm).
Hành chung hiến lễ : 行終 獻 醴 (Lễ dâng rượu lần cuối).
Nghệ tôn sở vi tiền : 詣尊所為前 (các
vị Chấp sự tiến lên quá vị Chủ tế một bước) hai vị Chấp sự ở mỗi án thờ
(một người bưng khay để ly rượu, một người khay để bình rượu) bước theo
kiểu chữ Đinh 丁 tiến vào, người bên phải bước chân phải trước, người bên trái bước chân trái trước. Khi cả 2 bước quá vị trí Chủ tế một bước thì cùng dừng lại, cùng quay người hướng vào phía Chủ tế và từ từ tiến đến trước mặt Chủ tế.
Quỵ : 跪 (Chủ tế và các vị Bồi tế cùng quỳ xuống).
Giai quỵ : 階跪 (Cả hai Chấp sự cùng quỳ xuống), cả hai vị cùng đưa khay có ly rượu và bình rượu ra ngang tầm tay của vị Chủ tế.
Tiến tửu : 進酒 (dâng rượu) Chủ tế rót rượu vào ly.
Hiến tửu : 獻酒 (dâng
rượu) ) Vị Chủ tế cầm khay để ly rượu vái 1 vái, sau đó đưa khay cho
Chấp sự, hai vị Chấp sự cùng dứng dậy, lùi lại vị trí bắt đầu quay vào,
quay lại hướng cũ và cũng tiến vào Nội điện. (Như phần dâng rượu trước).
Phủ phục : 俛伏 (Chủ tế và các Bồi tế cùng lạy xuống).
Hưng : 興 (Chủ tế và các Bồi tế cùng đứng dậy).
Bình thân : 平身 (Chủ tế và các Bồi tế đứng thẳng mình cho nghiêm).
Nghệ độc Chúc vị : 詣讀 柷 位 (Chuẩn bị đọc Chúc văn). Hai Chấp sự bưng hai cây đèn cùng vị phụ trách đọc Chúc tiến đến bàn để Chúc vị.
Quỵ : 跪 (Chủ tế và các vị Bồi tế cùng quỳ xuống).
Giai quỵ : 階跪 (vị phụ trách đọc Chúc văn và hai vị Chấp sự quỳ xuống), giở tấm khăn lúp Chúc văn ra.
Độc chúc : 讀 柷 (đọc Chúc văn). Sau khi vị đọc Chúc văn xong, vị đọc văn và hai Chấp sự lúp khăn lại và lui ra, trở về vị trí cũ.
Phủ phục : 俛伏 (Chủ tế và các Bồi tế cùng lạy xuống).
Hưng : 興 (Chủ tế và các Bồi tế cùng đứng dậy).
Bái : 拜 (Chủ tế và các Bồi tế cùng lạy xuống).
Hưng : 興 (Chủ tế và các Bồi tế cùng đứng dậy).
Bình thân : 平身 (Chủ tế và các Bồi tế đứng thẳng mình cho nghiêm).
Quỵ : 跪 (Chủ tế và các vị Bồi tế cùng quỳ xuống).
Hiến trà : 獻茶 (Các Chấp sự Nội điện dâng trà trên các án thờ).
Phủ phục : 俛伏 (Chủ tế và các Bồi tế cùng lạy xuống).
Hưng : 興 (Chủ tế và các Bồi tế cùng đứng dậy).
Bình thân : 平身 (Chủ tế và các Bồi tế đứng thẳng mình cho nghiêm).
Phân ban : 分班 (Chủ tế và các Bồi tế lùi ra hai bên để Bà con vào lạy).
Bà con vào lạy: Toàn
thể Bà con hầu kỵ lần lượt vào lạy theo thứ tự Thế thứ và tuổi tác :
Người thế thứ cao, tuổi cao, có quốc phục, nam giới lạy trước, (tương tự
như vậy đối với nữ giới).
Lưu ý : Nam giới vào lạy trước, nữ giới lạy sau.
Phục vị : 復位 (Chủ tế và các Bồi tế cùng trở lại vị trí tại chiếu thờ).
Lễ tạ cúc cung bái : 禮 謝 鞠 躬 拜 (Chủ tế và các Bồi tế cùng lạy xuống) và lạy 5 lạy theo lệnh xướng tiếp theo.
Hưng : 興 (Chủ tế và các Bồi tế cùng đứng dậy).
Bái : 拜 (Chủ tế và các Bồi tế cùng lạy xuống).
Hưng : 興 (Chủ tế và các Bồi tế cùng đứng dậy).
Bái : 拜 (Chủ tế và các Bồi tế cùng lạy xuống).
Hưng : 興 (Chủ tế và các Bồi tế cùng đứng dậy).
Bái : 拜 (Chủ tế và các Bồi tế cùng lạy xuống).
Hưng : 興 (Chủ tế và các Bồi tế cùng đứng dậy).
Bái : 拜 (Chủ tế và các Bồi tế cùng lạy xuống).
Hưng : 興 (Chủ tế và các Bồi tế cùng đứng dậy).
Bình thân : 平身 (Chủ tế và các Bồi tế 3.đứng thẳng mình cho nghiêm).
Đệ Chúc văn Kim ngân : 第柷文金銀 (Thỉnh
Chúc văn và vàng bạc ra lư để đốt). Người đọc Chúc văn bưng Chúc vi,
hai vị Chấp sự cầm đèn đi hai bên, hai vị chấp sự cầm lọng che chúc vị,
các vị Chấp sự khác bưng vàng bạc đi tiếp sau, tất cả cùng tiến ra lư để
đốt, khi đi có ban nhạc Lễ đi trước vừa đi vừa tấu nhạc dẫn đường.
Nghệ liệu sở : 詣燎所 (Chủ tế và các Bồi tế đứng nghiêng ra hai bên cửa Miếu).
Vọng liệu : 望燎 (Chủ tế và các Bồi tế đứng ngó vọng theo về phía lư đốt vàng bạc).
Phần Chúc : 焚柷 (đốt
Chúc văn và vàng bạc). Vị Chấp sự gỡ Chúc văn ra khỏi Chúc vị, cầm Văn
tế vái ba vái rồi châm lửa đốt, các Chấp sự khác cũng lần lượt lấy giấy
vàng bạc châm lửa đốt.
Sau khi đốt xong tất cả cùng quay trở về vị trí cũ trong Miếu.
Phục vị : 復位 (Chủ tế và các Bồi tế cùng trở lại vị trí tại chiếu thờ).
Lễ tất : 禮畢 (Xong Lễ) Chủ tế và các Bồi tế cùng vái 3 vái và lui ra.
Chuông, trống và Ban nhạc cùng đánh lên hồi kết thúc.
3.2 – Cách thức xướng lệnh : Công
việc xướng lệnh là rất quan trọng, vì nếu xướng lệnh không đúng nghi
thức, không rõ rang thì các người thi hành sẽ làm không đều đặn, Lễ sẽ
hỏng. Do đó khi xướng lệnh, muốn rập rang thì các vị phụ tá phải làm
theo lệnh củ vị Chủ xướng. (Vị Chủ xướng có một tờ giấy nhỏ, để ghi các
lệnh xướng, xếp lối 3 cm một), để khi xướng xong một lệnh lại lật tiếp
để thấy lệnh xướng tiếp theo và nhắc cho các phụ tá thi hành cho đúng.
Khởi đầu, các vị xướng lệnh vòng tay trong áo rộng, đưa lên ngang vai.
Khi vị Chủ xướng ra lệnh, tất cả các Thông tán viên cùng xướng. Lệnh
xướng phải ngân dài cho đến khi vị Chủ xướng bỏ tay xuống. Sauk hi dứt
lệnh, các vị Chánh bái hoặc Chấp sự mới thi hành lệnh. Chủ xướng phải để
ý xem các vị Chánh bái hay Chấp sự thực hiện xong lệnh vừa xướng chưa
mới bắt đầu xướng lệnh tiếp theo.
Ví dụ: khi xướng : Bái, phải để các vị Chánh bái lạy xuống hết, khoảng 3 giây sau mới xướng tiếp lệnh : Hưng.
Nghĩa là lệnh xướng ra, phải có đủ thời gian để thi hành, có như vậy
các động tác mới thực hiện được nhịp nhàng, đều đặn và chuẩn xác. Các vị
Chánh bái và Chấp sự cũng vậy, khi nghe dứt lệnh xướng mới bắt đầu thực
thi động tác của mình, như vậy Nghi lễ mới được thực hiện đồng đều theo
lệnh xướng.
3.3
– Nghi thức Chấp sự : Các Chấp sự khi dâng lễ cũng cần nắm vững một số nghi thức căn bản.
3.3.a : Cách đứng khi khởi điểm:
Khi khởi điểm, các Chấp sự viên đều đứng với 2 bàn chân theo kiểu chữ Đinh 丁, vòng tay trong áo rộng, đưa lên ngang vai để sẵn sàng bước đi.
Cụ thể như sau:

Hình a
-
Vị Chấp sự bên trái (của Chánh bái) sẽ đứng chân trái lên trước, chân
phải gác sát sau gót chân trái thành hình chữ Đinh (hình a).

Hình b
-
Vị Chấp sự bên phải (của Chánh bái) sẽ đứng chân phải lên trước, chân
trái gác sát sau gót chân phải thành hình chữ Đinh (hình b).
3.3.b : Cách bước đi :
Khi khởi sự bắt đầu bước đi :
-
Vị Chấp sự bên trái (của vị Chánh bái) sẽ đưa chân phải lên trước, bàn
chân cao cách mặt đất chừng 35 cm, chân luôn giữ thẳng, khi chân phải
vừa hạ tới đất thì kéo chân trái lên sau chân phải thành hình chữ Đinh
(như khi khởi điểm). Tiếp theo, đưa chân trái lên như động tác của chân
phải, và tuần tự, nhịp nhàng như vậy bước đi. Hai tay bưng khay luôn giữ
ngang vai, thăng bằng.
-
Vị Chấp sự bên phải (của vị Chánh bái) sẽ đưa chân tráii lên trước, bàn
chân cao cách mặt đất chừng 35 cm, chân luôn giữ thẳng, khi chân trái
vừa hạ tới đất thì kéo chân phảii lên sau chân trái thành hình chữ Đinh
(như khi khởi điểm). Tiếp theo, đưa chân phải lên như động tác của chân
trái, và tuần tự, nhịp nhàng như vậy bước đi. Hai tay bưng khay luôn giữ
ngang vai, thăng bằng.
Lưu ý : khi đi luôn để ý để hai người luôn ngang nhau và giữ thăng bằng tránh làm rớt, đổ đồ Lễ (Trầm, rượu).
3.3.c : Cách dâng hương và rượu :
Khi
đã tiến quá vị trí của vị Chánh bái một bước, cả hai vị Chấp sự dừng
lại, cùng quay người hướng vào vị Chánh bái (quay 90 độ), tiến từ từ vào
gần trước mặt vị Chánh bái, và dừng lại, quỳ xuống. Cụ thể thể như sau :
- Vị Chấp sự bên trái (của vị Chánh bái) sẽ quay sang phải, khi quỳ, tay nâng khay ngang tầm tay vị Chánh bái.
- Vị Chấp sự bên phải (của vị Chánh bái) sẽ quay sang trái, khi quỳ tay nâng khay ngang tầm tay vị Chánh bái.
Sau
khi nhận lại khay từ tay vị Chánh bái, cả hai vị Chấp sự cùng đứng lên,
bước lùi ra vị trí trước khi quay vào chiếu thờ, cả hai quay lại hướng
tiến vào nội điện, và cùng tiến vào như lúc bắt đầu đi vào.
3.3.d : Cách lùi trở ra :
Sau
khi vị Chấp sự phụ trách tại nội điện nhận lễ, dâng lên án xong, hai vị
Chấp sự sẽ từ từ lùi trở ra, cùng giữ nhịp bước đều và luôn đi ngang
nhau trở lại vị trí ban đầu.
Lưu ý : Luôn tránh không được quay lưng trở vào Bàn thờ, và luôn giữ thăng bằng tránh để bị xiêu vẹo khi vào cũng như khi lui ra.

Các quan quỳ lạy trước sân điện Thái Hoà trong lễ Đăng quang của Vua Bảo Đại
CHÚC VĂN DÂNG ĐỌC TRONG CÁC LỄ HUÝ KỴ Ở ĐẠI NỘI
LỄ HUÝ KỴ ĐỨC TRIỆU TỔ TĨNH HOÀNG ĐẾ
TẠI TRIỆU TỔ MIẾU
Chúc văn - Lễ Tiên thường (năm Mậu Tý - 2008)
維 歲 次 戊 子 年 五 月 朔 越 十 九 日.
Duy tuế thứ (Mậu Tý) niên, ngũ nguyệt, sóc việt thập cửu nhật.
阮 福 族 治 事 會 同 主 席 後 似 尊 名 尊 室 遠 胞
Nguyễn Phúc tộc trị sự hội đồng Chủ tịch hậu tự tôn danh ( Tôn Thất Viễn Bào )
期 奉 餚 撰 清 酌 次 品 之 宜 感 誥 于
Kỳ phụng hào soạn thanh chước thứ phẩm chi nghi cảm cáo vu.
肇 祖 靜 皇 帝
Triệu Tổ Tĩnh Hoàng đế
靜 皇 后
Tĩnh Hoàng hậu
曰
Viết
來 日 恭 值諱 辰
Lai nhật cung trị huý thần
不 塍 悽 愴
Bất thăng thê sảng
謹 具 菲 儀 用 伸 莧 告
Cẩn cụ phỉ nghi dụng thân kiến cáo
謹 告
Cẩn cáo
Tạm dịch :
Vào năm Mậu Tý, ngày 19 tháng Năm
Cháu, hậu duệ, Chủ tịch Hội Đồng Trị Sự Nguyễn Phúc Tộc : Tôn Thất Viễn Bào.
Kính dâng Lễ vật gồm thịt, xôi, hào soạn, rượu ngon, dám xin kính cáo đức Triệu Tổ Tĩnh Hoàng đế, đức bà Tĩnh Hoàng hậu
Rằng
Ngày mai kính đến huý nhật,
không ngớt xót thương
Kính dâng lễ bạc tỏ bày
Kính cáo
Chúc văn - Lễ Chính kỵ (năm Mậu Tý - 2008)
維 歲 次 戊 子 年 五 月 朔 越 十 九 日.
Duy tuế thứ (Mậu Tý) niên, ngũ nguyệt, sóc việt thập cửu nhật.
阮 福 族 治 事 會 同 主 席 後 似 尊 名 尊 室 遠 胞
Nguyễn Phúc tộc trị sự hội đồng Chủ tịch hậu tự tôn danh ( Tôn Thất Viễn Bào )
期 奉 餚 撰 清 酌 次 品 之 宜 感 誥 于
Kỳ phụng hào soạn thanh chước thứ phẩm chi nghi cảm cáo vu.
肇 祖 靜 皇 帝
Triệu Tổ Tĩnh Hoàng đế
靜 皇 后
Tĩnh Hoàng hậu
曰
Viết
歲 廝 流 易 諱 日 復 臨 追 遠 感 懷
Tuế tư lưu dịch Húy nhật phục lâm Truy viễn cảm hoài
不 昇 悽 愴 扉 禮 恭 陳 伏 維 鑑 格
Bất thăng thê sảng Phi lễ cung trần Phục duy giám cách
敬 奉
Kính phụng
Tạm dịch :
Vào năm Mậu Tý, ngày 20 tháng Năm
Cháu,
hậu duệ, Chủ tịch Hội Đồng Trị Sự Nguyễn Phúc Tộc: Tôn Thất Viễn Bào.
Kính dâng Lễ vật gồm thịt, xôi, hào soạn, rượu ngon, dám xin kính cáo
đức Triệu Tổ Tĩnh Hoàng đế, đức bà Tĩnh Hoàng hậu
Rằng
Năm tháng trôi qua
Ngày kỵ lại đến
Nhớ nhung người xưa
Không dứt thương xót
Lễ mọn kính bày
Kính mong soi xét
Kính dâng.
LỄ HUÝ KỴ ĐỨC THÁI TỔ GIA DŨ HOÀNG ĐẾ
VÀ HIỆP KỴ CÁC CHÚA NGUYỄN TẠI THÁI TỔ MIẾU
Chúc văn - Lễ Tiên thường (Mậu Tý - 2008)
維 歲 次 戊 子 年 六 月 朔 越 初 二 日
Duy tuế thứ Mậu Tý niên, lục nguyệt, sóc việt sơ nhị nhật.
阮 福 族 治 事 會 同 主 席 後 似 尊 名 尊 室 遠 胞
Nguyễn Phúc tộc trị sự hội đồng Chủ tịch hậu tự tôn danh (Tôn Thất Viễn Bào)
秖 奉 生 司 餚 撰 清 酌 次 品 之 宜 敢 告 于
Kỳ phụng sinh tư hào soạn thanh chước thứ phẩm chi nghi cảm cáo vu.
太 祖 嘉 裕 皇 帝 嘉 裕 皇 后
Thái Tổ Gia Dũ Hoàng đế Gia Dũ Hoàng hậu
熙 宗 孝 文 皇 帝 孝 文 皇 后
Hy Tông Hiếu Văn Hoàng đế Hiếu Văn Hoàng hậu
神 宗 孝 昭 皇 帝 孝 昭 皇 后
Thần Tông Hiếu Chiêu Hoàng đế Hiếu Chiêu Hoàng hậu
太 宗 孝 晢 皇 帝 茲 僊 孝 晢 皇 后
Thái Tông Hiếu Triết Hoàng đế Từ Tiên Hiếu Triết Hoàng hậu
茲 敏 孝 晢 皇 后
Từ Mẫn Hiếu Triết Hoàng hậu
英 宗 孝 義 皇 帝 孝 義 皇 后
Anh Tông Hiếu Nghĩa Hoàng đế Hiếu Nghĩa Hoàng hậu
睍 宗 孝 明 皇 帝 孝 明 皇 后
Hiển Tông Hiếu Minh Hoàng đế Hiếu Minh Hoàng hậu
足 宗 孝 寧 皇 帝 孝 寧 皇 后
Túc Tông Hiếu Ninh Hoàng đế Hiếu Ninh Hoàng hậu
世 宗 孝 武 皇 帝 孝 武 皇 后
Thế Tông Hiếu Vũ Hoàng đế Hiếu Vũ Hoàng hậu
睿 宗 孝 定 皇 帝
Duệ Tông Hiếu Định Hoàng đế
曰
Viết
來 日 恭 值 諱 辰 不 塍 悽 愴 謹 具 菲 儀 用 伸 見 告
Lai nhật cung trị huý thần Bất thăng thê sảng Cẩn cụ phỉ nghi dụng thân kiến cáo
謹 告
Cẩn cáo
Tạm dịch :
Vào năm Mậu Tý, ngày mồng 2 tháng Sáu
Cháu,
hậu duệ, Chủ tịch Hội Đồng Trị Sự Nguyễn Phúc Tộc: Tôn Thất Viễn Bào.
Kính dâng Lễ vật gồm thịt, xôi, hào soạn, rượu ngon, dám xin kính cáo :
đức Thái Tổ Gia Dũ Hoàng đế, đức bà Gia Dũ Hoàng hậu
đức Hy Tông Hiếu Văn Hoàng đế, đức bà Hiếu Văn Hoàng hậu
đức Thần Tông Hiếu Chiêu Hoàng đế, đức bà Hiếu Chiêu Hoàng hậu
đức Thái Tông Hiếu Triết Hoàng đế, đức bà Từ Tiên Hiếu Triết Hoàng hậu
đức bà Từ Mẫn Hiếu Triết Hoàng hậu
đức Anh Tông Hiếu Nghĩa Hoàng đế, đức bà Hiếu Nghĩa Hoàng hậu
đức Hiển Tông Hiếu Minh Hoàng đế, đức bà Hiếu Minh Hoàng hậu
đức Túc Tông Hiếu Ninh Hoàng đế, đức bà Hiếu Ninh Hoàng hậu
đức Thế Tông Hiếu Vũ Hoàng đế, đức bà Hiếu Vũ Hoàng hậu
đức Duệ Tông Hiếu Định Hoàng đế,
Rằng
Ngày mai kính đến huý nhật,
không ngớt xót thương
Kính dâng lễ bạc tỏ bày
Kính cáo
Chúc văn - Lễ Chính kỵ (Mậu Tý - 2008)
維 歲 次 戊 子 年 六月 朔 越 初 三日
Duy tuế thứ (Mậu Tý) niên, lục nguyệt, sóc việt sơ nhị nhật.
阮 福 族 治 事 會 同 主 席 後 似 尊 名 尊 室 遠 胞
Nguyễn Phúc tộc trị sự hội đồng Chủ tịch hậu tự tôn danh (Tôn Thất Viễn Bào)
秖 奉 生 司 餚 撰 清 酌 次 品 之 宜 敢 告 于
Kỳ phụng sinh tư hào soạn thanh chước thứ phẩm chi nghi cảm cáo vu.
太 祖 嘉 裕 皇 帝 嘉 裕 皇 后
Thái Tổ Gia Dũ Hoàng đế Gia Dũ Hoàng hậu
熙 宗 孝 文 皇 帝 孝 文 皇 后
Hy Tông Hiếu Văn Hoàng đế Hiếu Văn Hoàng hậu
神 宗 孝 昭 皇 帝 孝 昭 皇 后
Thần Tông Hiếu Chiêu Hoàng đế Hiếu Chiêu Hoàng hậu
太 宗 孝 晢 皇 帝 茲 僊 孝 晢 皇 后
Thái Tông Hiếu Triết Hoàng đế Từ Tiên Hiếu Triết Hoàng hậu
茲 敏 孝 晢 皇 后
Từ Mẫn Hiếu Triết Hoàng hậu
英 宗 孝 義 皇 帝 孝 義 皇 后
Anh Tông Hiếu Nghĩa Hoàng đế Hiếu Nghĩa Hoàng hậu
睍 宗 孝 明 皇 帝 孝 明 皇 后
Hiển Tông Hiếu Minh Hoàng đế Hiếu Minh Hoàng hậu
足 宗 孝 寧 皇 帝 孝 寧 皇 后
Túc Tông Hiếu Ninh Hoàng đế Hiếu Ninh Hoàng hậu
世 宗 孝 武 皇 帝 孝 武 皇 后
Thế Tông Hiếu Vũ Hoàng đế Hiếu Vũ Hoàng hậu
睿 宗 孝 定 皇 帝
Duệ Tông Hiếu Định Hoàng đế
曰
Viết
祖 宗 之 德 烏 呼 不 睍 敷 詒 後 仁 萬 代 如 現
Tổ Tông chi đức Ô hô bất hiển Phu di hậu nhân Vạn đại như hiện
賜 孟 大 獻 院 及 歲 賙 式 稽 古 獻 裕 以 合 之
Tứ mạnh đại hiến Viện cập tuế chu Thức kê cổ hiến Dụ dĩ hợp chi
孕 章 禮 典 敷 綏 在 廟 仰 維 篤 惓
Dựng chương lễ điển Phu tuy tại miếu Ngưỡng duy đốc quyền
憶 萬 思 年 瑤 圖 永 奠
Ức vạn tư niên Dao đồ vĩnh điện
上 享 以 左 右 于 之 辰 從 寺
Thượng hưởng Dĩ tả hữu vu chi thần tùng tự
Tạm dịch :
Vào năm Mậu Tý, ngày mồng 3 tháng Sáu
Cháu, hậu duệ, Chủ tịch Hội Đồng Trị Sự Nguyễn Phúc Tộc: Tôn Thất Viễn Bào.
Kính dâng Lễ vật gồm thịt, xôi, hào soạn, rượu ngon, dám xin kính cáo :
đức Thái Tổ Gia Dũ Hoàng đế, đức bà Gia Dũ Hoàng hậu
đức Hy Tông Hiếu Văn Hoàng đế, đức bà Hiếu Văn Hoàng hậu
đức Thần Tông Hiếu Chiêu Hoàng đế, đức bà Hiếu Chiêu Hoàng hậu
đức Thái Tông Hiếu Triết Hoàng đế, đức bà Từ Tiên Hiếu Triết Hoàng hậu
đức bà Từ Mẫn Hiếu Triết Hoàng hậu
đức Anh Tông Hiếu Nghĩa Hoàng đế, đức bà Hiếu Nghĩa Hoàng hậu
đức Hiển Tông Hiếu Minh Hoàng đế, đức bà Hiếu Minh Hoàng hậu
đức Túc Tông Hiếu Ninh Hoàng đế, đức bà Hiếu Ninh Hoàng hậu
đức Thế Tông Hiếu Vũ Hoàng đế, đức bà Hiếu Vũ Hoàng hậu
đức Duệ Tông Hiếu Định Hoàng đế,
Rằng
Công đức Tổ Tông luôn luôn hiển hiện, để lại cho đời sau vạn đời vẫn còn.
Tứ mạnh lễ hưởng phô bày hiến cúng trọn vẹn cả năm.
Tuân
theo phép cổ đầy đủ hợp thức, tỏ rõ Lễ nghi tụ họp về tại Miếu ngưỡng
mong chiếu cố đến ngàn vạn năm sau cơ đồ vẫn vững bền.
Kính dâng .
Cùng với các quan thờ ở nhà tả hữu.
LỄ HUÝ KỴ ĐỨC HƯNG TỔ HIẾU KHANG HOÀNG ĐẾ
TẠI HƯNG TỔ MIẾU
Chúc văn - Lễ Tiên thường (Mậu Tý - 2008)
維 歲 次 戊 子 年 九 月 朔 越 初 九 日.
Duy tuế thứ Mậu Tý niên, cửu nguyệt, sóc việt sơ cửu nhật.
阮 福 族 治 事 會 同 主 席 後 似 尊 名 尊 室 遠 胞
Nguyễn Phúc tộc trị sự hội đồng Chủ tịch hậu tự tôn danh (Tôn Thất Viễn Bào)
秖 奉 生 司 餚 撰 清 酌 次 品 之 宜 敢 告 于
Kỳ phụng sinh tư hào soạn thanh chước thứ phẩm chi nghi cảm cáo vu.
興 祖 孝 姜 皇 帝 孝 姜 皇 后
Hưng Tổ Hiếu Khang Hoàng đế Hiếu Khang hoàng hậu
曰
Viết
來 日 恭 值 諱 辰 不 塍 悽 愴
Lai nhật cung trị huý thần bất thăng thê sảng
謹 具 菲 儀 用 伸 見 告
Cẩn cụ phỉ nghi dụng thân kiến cáo
謹 告
Cẩn cáo
Tạm dịch :
Vào năm Mậu Tý, ngày mồng 9 tháng Chín
Cháu,
hậu duệ, Chủ tịch Hội Đồng Trị Sự Nguyễn Phúc Tộc: Tôn Thất Viễn Bào.
Kính dâng Lễ vật gồm thịt, xôi, hào soạn, rượu ngon, dám xin kính cáo :
đức Hưng Tổ Hiếu Khang Hoàng đế, đức bà Hiếu Khang Hoàng hậu
Rằng
Ngày mai kính đến huý nhật, không ngớt xót thương
Kính dâng lễ bạc tỏ bày
Kính cáo
Chúc văn - Lễ Chính kỵ (Mậu Tý - 2008)
維 歲 次 戊 子 年 九 月 朔 越 初 十 日.
Duy tuế thứ Mậu Tý niên, cửu nguyệt, sóc việt sơ thập nhật.
阮 福 族 治 事 會 同 主 席 後 似 尊 名 尊 室 遠 胞
Nguyễn Phúc tộc trị sự hội đồng Chủ tịch hậu tự tôn danh (Tôn Thất Viễn Bào)
秖 奉 生 司 餚 撰 清 酌 次 品 之 宜 敢 告 于
Kỳ phụng sinh tư hào soạn thanh chước thứ phẩm chi nghi cảm cáo vu.
興 祖 孝 姜 皇 帝 孝 姜 皇 后
Hưng Tổ Hiếu Khang Hoàng đế Hiếu Khang hoàng hậu
曰
Viết
歲 思 流 奕 諱 日 復 林 追 遠 感 懷
Tuế tư lưu dịch Húy nhật phục lâm Truy viễn cảm hoài
不 塍 悽 愴 扉 禮 恭 陳 伏 維 鑑 格
Bất thăng thê sảng Phi lễ cung trần Phục duy giám cách
敬 奉
Kính phụng
Tạm dịch :
Vào năm Mậu Tý, ngày 10 tháng Chín
Cháu,
hậu duệ, Chủ tịch Hội Đồng Trị Sự Nguyễn Phúc Tộc: Tôn Thất Viễn Bào.
Kính dâng Lễ vật gồm thịt, xôi, hào soạn, rượu ngon, dám xin kính cáo :
đức Hưng Tổ Hiếu Khang Hoàng đế, đức bà Hiếu Khang Hoàng hậu
Rằng
Năm tháng trôi qua, Ngày kỵ lại đến
Nhớ nhung người xưa Không dứt thương xót
Lễ mọn kính bày Kính mong soi xét
Kính dâng.
LỄ HUÝ KỴ ĐỨC THẾ TỔ CAO HOÀNG ĐẾ
VÀ HIỆP KỴ CÁC VUA TRIỀU NGUYỄN TẠI THẾ TỔ MIẾU
Chúc văn - Lễ Tiên thường (Đinh Hợi - 2008)
維 歲 次 丁 亥 年 十 二 月 朔 越 十 八 日.
Duy tuế thứ Đinh Hợi niên, thập nhị nguyệt, sóc việt thập bát nhật.
阮 福 族 治 事 會 同 主 席 後 似 尊 名 尊 室 遠 胞
Nguyễn Phúc tộc trị sự hội đồng Chủ tịch hậu tự tôn danh (Tôn Thất Viễn Bào)
秖 奉 生 司 餚 撰 清 酌 次 品 之 宜 敢 告 于
Kỳ phụng sinh tư hào soạn thanh chước thứ phẩm chi nghi cảm cáo vu.
世 祖 高 皇 帝 承 天 高 皇 后
Thế Tổ Cao Hoàng đế Thừa Thiên Cao Hoàng hậu
順 天 高 皇 后
Thuận Thiên Cao Hoàng hậu
聖 祖 仁 皇 帝 佐 天 仁 皇 后
Thánh Tổ Nhân Hoàng đế Tá Thiên Nhân Hoàng hậu
憲 祖 章 皇 帝 宜 天 章 皇 后
Hiến Tổ Chương Hoàng đế Nghi Thiên Chương Hoàng hậu
廙 宗 英 皇 帝 麗 天 英 皇 后
Dực Tông Anh Hoàng đế Lệ Thiên Anh Hoàng hậu
恭 宗 慧 皇 帝 茲 明 慧 皇 后
Cung Tông Huệ Hoàng đế Từ Minh Huệ Hoàng hậu
洽 和 皇 帝
Hiệp Hoà Hoàng đế
澗 宗 誼 皇 帝
Giản Tông Nghị Hoàng đế
邯 宜 皇 帝
Hàm Nghi Hoàng đế
景 宗 純 皇 帝 拊 天 純 皇 后
Cảnh Tông Thuần Hoàng đế Phụ Thiên Thuần Hoàng hậu
侑 天 純 皇 后
Hựu Thiên Thuần Hoàng hậu
成 泰 皇 帝
Thành Thái Hoàng đế
維 新 皇 帝
Duy Tân Hoàng đế
泓 宗 宣 皇 帝 端 徽 皇 后
Hoằng Tông Tuyên Hoàng đế Đoan Huy Hoàng hậu
保 大 皇 帝 南 芳 皇 后
Bảo Đại Hoàng đế Nam Phương Hoàng hậu
曰
Viết
來 日 恭 值 諱 辰 不 塍 悽 愴 謹 具 菲 儀 用 伸 見 告
Lai nhật cung trị huý thần bất thăng thê sảng Cẩn cụ phỉ nghi dụng thân kiến cáo
謹 告
Cẩn cáo
Tạm dịch :
Vào năm Đinh Hợi, ngày 18 tháng Chạp
Cháu,
hậu duệ, Chủ tịch Hội Đồng Trị Sự Nguyễn Phúc Tộc: Tôn Thất Viễn Bào.
Kính dâng Lễ vật gồm thịt, xôi, hào soạn, rượu ngon, dám xin kính cáo :
đức Thế Tổ Cao Hoàng đế, đức bà Thừa Thiên Cao Hoàng hậu
đức bà Thuận Thiên Cao Hoàng hậu
đức Thánh Tổ Nhân Hoàng đế, đức bà Tá Thiên Nhân Hoàng hậu
đức Hiến Tổ Chương Hoàng đế, đức bà Nghi Thiên Chương Hoàng hậu
đức Dực Tông Anh Hoàng đế, đức bà Từ Minh Huệ Hoàng hậu
đức Hiệp Hoà Hoàng đế,
đức Giản Tông Nghị Hoàng đế,
đức Hàm Nghi Hoàng đế,
đức Cảnh Tông Thuần Hoàng đế, đức bà Phụ Thiên Thuần Hoàng hậu
đức bà Hựu Thiên Thuần Hoàng hậu
đức Thành Thái Hoàng đế,
đức Hoằng Tông Tuyên Hoàng đế, đức bà Đoan Huy Hoàng hậu
đức Bảo Đại Hoàng đế đức bà Nam Phương Hoàng hậu
Rằng
Ngày mai kính đến huý nhật, không ngớt xót thương
Kính dâng lễ bạc tỏ bày
Kính cáo
Chúc văn - Lễ Chính kỵ (Đinh Hợi - 2008)
維 歲 次 丁 亥 年 十 二 月 朔 越 十 九 日
Duy tuế thứ Đinh Hợi niên thập nhị nguyệt, sóc việt thập cửu nhật.
阮 福 族 治 事 會 同 主 席 後 似 尊 名 尊 室 遠 胞
Nguyễn Phúc tộc trị sự hội đồng Chủ tịch hậu tự tôn danh (Tôn Thất Viễn Bào)
秖 奉 生 司 餚 撰 清 酌 次 品 之 宜 敢 告 于
Kỳ phụng sinh tư hào soạn thanh chước thứ phẩm chi nghi cảm cáo vu.
世 祖 高 皇 帝 承 天 高 皇 后
Thế Tổ Cao Hoàng đế Thừa Thiên Cao Hoàng hậu
順 天 高 皇 后
Thuận Thiên Cao Hoàng hậu
聖 祖 仁 皇 帝 佐 天 仁 皇 后
Thánh Tổ Nhân Hoàng đế Tá Thiên Nhân Hoàng hậu
憲 祖 章 皇 帝 宜 天 章 皇 后
Hiến Tổ Chương Hoàng đế Nghi Thiên Chương Hoàng hậu
廙 宗 英 皇 帝 麗 天 英 皇 后
Dực Tông Anh Hoàng đế Lệ Thiên Anh Hoàng hậu
恭 宗 慧 皇 帝 茲 明 慧 皇 后
Cung Tông Huệ Hoàng đế Từ Minh Huệ Hoàng hậu
洽 和 皇 帝
Hiệp Hoà Hoàng đế
澗 宗 誼 皇 帝
Giản Tông Nghị Hoàng đế
邯 宜 皇 帝
Hàm Nghi Hoàng đế
景 宗 純 皇 帝 拊 天 純 皇 后
Cảnh Tông Thuần Hoàng đế Phụ Thiên Thuần Hoàng hậu
侑 天 純 皇 后
Hựu Thiên Thuần Hoàng hậu
成 泰 皇 帝
Thành Thái Hoàng đế
維 新 皇 帝
Duy Tân Hoàng đế
泓 宗 宣 皇 帝 端 徽 皇 后
Hoằng Tông Tuyên Hoàng đế Đoan Huy Hoàng hậu
保 大 皇 帝 南 芳 皇 后
Bảo Đại Hoàng đế Nam Phương Hoàng hậu
曰
Viết
聖 德 則 天 集 羲 敬 止 本 之 百 歲 思 治 孟 春
Thánh Đức tắc Thiên tập hy kính chỉ Bổn chi bách tuế tư trị Mạnh Xuân
式 見 讌 似 於 維 鑑 林 昔 以 蘩 止
Thức kiến yên tự Ư duy giám lâm Tích dĩ phồn chỉ
上 享
Thượng hưởng
Tạm dịch :
Vào năm Đinh Hợi, ngày 19 tháng Chạp
Cháu,
hậu duệ, Chủ tịch Hội Đồng Trị Sự Nguyễn Phúc Tộc: Tôn Thất Viễn Bào.
Kính dâng Lễ vật gồm thịt, xôi, hào soạn, rượu ngon, dám xin kính cáo :
đức Thế Tổ Cao Hoàng đế, đức bà Thừa Thiên Cao Hoàng hậu
đức bà Thuận Thiên Cao Hoàng hậu
đức Thánh Tổ Nhân Hoàng đế, đức bà Tá Thiên Nhân Hoàng hậu
đức Hiến Tổ Chương Hoàng đế, đức bà Nghi Thiên Chương Hoàng hậu
đức Dực Tông Anh Hoàng đế, đức bà Từ Minh Huệ Hoàng hậu
đức Hiệp Hoà Hoàng đế,
đức Giản Tông Nghị Hoàng đế,
đức Hàm Nghi Hoàng đế,
đức Cảnh Tông Thuần Hoàng đế, đức bà Phụ Thiên Thuần Hoàng hậu
đức bà Hựu Thiên Thuần Hoàng hậu
đức Thành Thái Hoàng đế,
đức Hoằng Tông Tuyên Hoàng đế, đức bà Đoan Huy Hoàng hậu
đức Bảo Đại Hoàng đế đức bà Nam Phương Hoàng hậu
Rằng
Đức Thánh ngang Trời, rực rỡ trọn đầy, mẫu mực ngàn sau cháu con truyền mãi.
Nay đúng Mạnh Xuân, thành tâm cầu cúng.
Kính mong giáng lâm ban cho thịnh vượng.
Kính dâng.
-------------------------------------------------------------------------------
Các bản Chúc văn này trích từ : “Miếu hiệu chư tôn tự” do Tôn Nhân Phủ để lại.
Trước kia, việc cúng tế ở các Tôn Miếu đều do Tôn Nhân Phủ đảm trách, nên câu :
“Tôn Nhân Phủ thần đẳng khâm phụng sắc chỉ, cẩn uỷ …….” Nay đổi lại thành
“Nguyễn Phúc Tộc Trị sự Hội đồng Chủ tịch hậu tự tôn danh….” cho phù hợp với hiện tại.
------------------------------------------------------------------------------------
Một số Chúc văn do Ô. TÔN THẤT CHÁNH PHỤNG và VĨNH CAM soạn và đọc trong các lễ Huý kỵ Liệt Thánh, năm 2008
(Do Vĩnh Khánh chụp lại làm tài liệu tham khảo)

Chúc
văn đọc tại Lễ Tiên thường – huý kỵ đức Triệu Tổ tại Triệu Tổ Miếu Ngày
19 – 5 năm Mậu Tý – 2008 (do Mệ Chánh Phụng soạn và đọc)

Chúc văn đọc tại Lễ Chính kỵ – huý kỵ đức Triệu Tổ tại Triệu Tổ Miếu

Chúc
văn đọc tại Lễ Tiên thường – huý kỵ đức Thái Tổ và hiệp kỵ các vị Chúa
Nguyễn tại Triệu Tổ Miếu, ngày 02 – 6 năm Mậu Tý - 2008 (do Mệ Vĩnh Cam
soạn)

Chúc
văn đọc tại Lễ Chính kỵ – huý kỵ đức Thái Tổ và hiệp kỵ các vị Chúa
Nguyễn tại Triệu Tổ Miếu , ngày 03 – 6 năm Mậu Tý - 2008 (do Mệ Vĩnh Cam
soạn)

Chúc
văn đọc tại Lễ Chính kỵ – huý kỵ đức Hiến Tổ - Thiệu Trị tại Thế Tổ
Miếu , ngày 27 – 10 năm Kỷ Hợi – 2007 (do Mệ Vĩnh Cam soạn và đọc)

Chúc
văn đọc tại Lễ Chính kỵ – huý kỵ đức Thánh Tổ - Minh Mệnh tại Thế Tổ
Miếu, ngày 27 - 12 năm Đinh Hợi – 2008 (do Mệ Vĩnh Cam soạn và đọc)

Chúc văn đọc tại Lễ Tiên thường – huý kỵ đức Thế Tổ và hiệp kỵ các vua

Chúc văn đọc tại Lễ Tiên thường – huý kỵ đức Thế Tổ và hiệp kỵ các vua

Chúc văn đọc tại Lễ huý kỵ đức Hiến Tổ và hiệp kỵ các Hoàng tử, công chúa