11/08/2009
THÔNG TIN VỀ QUAN HỆ HÔN NHÂN
“MÔN ĐĂNG HỘ ĐỐI” TỪ MỘT CUỐN GIA PHẢ
TRƯƠNG ĐỨC QUẢ
Viện Nghiên cứu Hán Nôm
Thông thường khi nhận xét về quan hệ hôn nhân thời xưa, chúng ta thường nêu và phê phán một đặc điểm chung đó là tính áp đặt của các bậc cha mẹ đối với con cái. Sự áp đặt này dựa trên nhiều tiêu chí. Nhưng có một tiêu chí nổi bật hơn cả được xem là chuẩn mực cơ bản của quan hệ hôn nhân xưa giữa hai bên nhà trai và nhà gái đó là: “môn đăng, hộ đối”.
Trước hết về ý nghĩa của cụm từ này, có thể phân tích chi tiết: “môn” nghĩa thông dụng chỉ loại cửa hoặc cổng nhà có hai cánh, còn có nghĩa phái sinh là nhà, như trong “gia môn”: nhà cửa, gia thế. “Hộ” nghĩa thông dụng chỉ loại cửa ở trong nhà có một cánh (thường kích thước nhỏ hơn “môn”), nhưng cũng vẫn có nghĩa là nhà, như trong “môn hộ”: nhà cửa, gia thế. Như vậy “môn” và “hộ” cũng có nét nghĩa tương đồng chỉ nhà cửa nói chung. Trường hợp của “đăng” và “đối” cũng tương tự. “Đăng” một trong những nghĩa đơn giản nhất là vượt lên, lên cao. “Đối” nghĩa là sự đối xứng, ngang bằng nhau. Từ những nét nghĩa cụ thể của cụm từ, khi nói về quan hệ hôn nhân giữa hai nhà trai và gái, có thể hiểu “môn đăng, hộ đối” có nghĩa là hai nhà tương xứng và ngang bằng nhau về gia thế, địa vị xã hội cũng như tài sản.
Nhận xét mà chúng tôi nêu trên là nhận xét chung, đôi khi trong thực tế hiện nay chúng ta vẫn hãy còn đang sử dụng trong cách nói và cách viết. Tuy nhiên biểu hiện cụ thể của quan hệ hôn nhân “môn đăng, hộ đối” này như thế nào, cũng cần được xem xét từ các tư liệu minh chứng xác thực. Chính vì vậy chúng tôi muốn cung cấp thông tin cho độc giả về quan hệ hôn nhân của một dòng họ từ một cuốn gia phả cụ thể.
Đó là cuốn gia phả có tên Kinh Bắc Như Quỳnh Trương thị quí thích thế phả, hiện lưu giữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm ký hiệu A.959.
Đây là cuốn gia phả được biên chép bằng chữ Hán và chữ Nôm, ghi lại trình tự 12 đời trong số 5 chi của họ Trương ở Như Quỳnh. Người chép là ông Trương Hằng Loan. Phần đầu có bài bạt của Lê Quý Kiệt (tr.17-19) - con rể họ Trương, đề vào ngày tốt tháng 2 niên hiệu Cảnh Hưng thứ 40 (1779)
Họ Trương ở Như Quỳnh vốn có quê gốc từ Lam Sơn Thanh Hóa (cùng quê với vua Lê Lợi), đã từng là họ có danh tiếng. Vào thời Trần có Trương Phóng thi đỗ Thám hoa. Vào thời Lê có Trương Lôi đi theo Lê Lợi khởi nghĩa, chiến đấu gan dạ dũng cảm lập nhiều chiến công. Sau khi đánh bại quan quân xâm lược nhà Minh Trung Quốc, Lê Lợi lên ngôi vua. Lê Lôi được ban họ Lê (quốc tính) và phong Công thần khai quốc. Từ sau Trương Lôi, con cháu được tập ấm, giữ nhiều chức vụ về quân sự ở triều Lê. Đặc biệt đến đời thứ 7 quan Tả Đô đốc Trương Dự có người con gái là Trương Thị Ngọc Chử. Nhân chuyến tuần du của Tấn Quang vương Trịnh Bính qua Như Quỳnh, tình cờ gặp Ngọc Chử. Trịnh Bính đưa Ngọc Chử về cung. Đó là vào những năm cuối thế kỷ XVII. Ngọc Chử sinh ra Trịnh Cương, năm 1709 Trịnh Cương lên nối ngôi, làm Chúa. Trương Thị Ngọc Chử trở thành mẹ Chúa được phong Thái thái phi. Họ Trương ở Như Quỳnh trở thành dòng họ đầy quyền uy, danh giá vào bậc nhất nhì trong nước thuở ấy. Nhưng rồi đến năm 1786 Nguyễn Huệ đem quân ra Bắc, tiêu diệt họ Trịnh. Phủ miếu Chí Nguyên - nơi tôn thờ các thế hệ tiên tổ của họ Trương ở Như Quỳnh, qui mô hết sức bề thế với nhiều cung miếu thờ bị Nguyễn Hữu Chỉnh đem quân về triệt hạ. Từ đó họ Trương dần dần sa sút.
Khi tìm hiểu quan hệ hôn nhân của dòng họ danh tiếng này, chúng tôi chỉ xem xét được quan hệ hôn nhân của các thế hệ con gái họ Trương. Vì đối với nam giới gia phả không ghi chép gì nhiều về gốc tích thân thế các bà vợ của họ. Trong khi đó đối với các bà con gái lại ghi khá nhiều thông tin về địa vị của chồng và gia thế nhà chồng.
Căn cứ vào nội dung gia phả chúng tôi lập 5 bản thống khê tương đối đầy đủ số lượng các bà con gái ở các chi (5 chi) và các đời, cùng địa vị, gia thế của chồng. Sở dĩ chỉ thống kê được từ đời thứ 7, vì 2 lý do: một là đến đời thứ 7 trở về sau gia phả mới ghi chép rõ ràng hơn quan hệ hôn nhân của các bà con gái họ Trương.
Hai đối với các chi Giáp, Ất, Bính và biệt chi do đến đời thứ 8 mới phân chi nên chỉ thống kê được từ đó về sau cho đến đời thứ 12, riêng chi trưởng thấy chép đến đời thứ 13.
Bảng 1: Quan hệ hôn nhân của con gái họ Trương chi trưởng
STT ĐỜI | HỌ TÊN | CHỨC TƯỚC-GIA THẾ CỦA CHỒNG | QUÊ QUÁN |
ĐỜI 7 | | | |
1 | Tr. hiệu Diệu Nghiêm - Thị nội cung tần - Chiêu Nghi | - Chúa Trịnh | |
2 | Tr. - hiệu Thục Chính | - Cai cơ | |
ĐỜI 8 | | | |
3 | Tr. Thị Mưa | - Công thần tước hầu | |
4 | Trr. Thị Dầm | - Không chép | - Văn Điển Thanh Trì |
5 | Tr. Thị Trong - Thị nội cung tần | - Chúa Trịnh | |
6 | Tr. Thị Triều | - Phụ đạo | |
7 | Tr. Diệu Năng | - Tri Quận công | |
8 | Tr. Diệu Kính - Thị nội cung tần | - Chúa Trịnh | |
ĐỜI 9 | | | |
9 | Tr. Thị Niên | - Nội giám | - Nội Duệ |
ĐỜI 10 | | | |
10 | Tr. Thị Phức | - Thừa chính sứ | - Thổ Khối |
11 | Tr. Thị Trang | | |
ĐỜI 11 | | | |
12 | Tr. Thị Cưu | | |
13 | Tr. Thị Hậu | | |
14 | Tr. Thị Ba | | |
ĐỜI 12 | Tr. Thị Tôn | | |
16 | Tr. Thị Ty | | |
17 | Tr. Thị Ngũ | | |
18 | Tr. Thị Lục | | |
ĐỜI 13 | | | |
19 | Tr. Thị Yến | | |
20 | Tr. Thị Hoài | | |
Bảng 2: Quan hệ hôn nhân của con gái họ Trương chi giáp
STT ĐỜI | HỌ TÊN | CHỨC TƯỚC-GIA THẾ CỦA CHỒNG | QUÊ QUÁN |
ĐỜI 7 | | | |
1 | Tr. Thị Ngọc Chử | - Tấn quang vương Trịnh Bính (sinh chúa Trịnh Cương) | |
2 | Tr. Thị Dao | - Họ danh tiếng | - Ninh Xã Chí Linh |
3 | Tr. Thị Tiêu | - Tạo sĩ Đốc quận công Vũ tá | |
ĐỜI 8 | | | |
4 | Tr. Thị Quyên | - Thừa chính sứ Đặng Đình Huệ | |
5 | Tr. Thị Trong - Thị nội cung tần | - Chúa Trịnh | |
6 | Tr. Thị Nghiễm | - Quyền trung hầu họ Hoàng | |
ĐỜI 9 | | | |
7 | Tr. Thị Tùng | - Tạo sĩ họ Ngô | |
8 | Tr. Thị Hai | | |
9 | Tr. Thị Út | | |
ĐỜI 10 | | | |
10 | Tr. Thị Loan | | |
11 | Tr. Thị Vĩnh | | |
12 | Tr. Thị Trâm | | |
13 | Tr. Thị Oanh | | |
14 | Tr. Thị Năng | | |
15 | Tr. Thị Nộn | | |
16 | Tr. Thị Cù | | |
ĐỜI 11 | Không chép rõ | | |
ĐỜI 12 | | | |
17 | Tr. Thị Châu | - Thường dân | - Giáp Trung Lê trong xã |
18 | Tr. Thị Xuân | - Thường dân | - Xã Dương Xá |
19 | Tr. Thị Đổ | - Thường dân | - Trong xã |
Bảng 3: Quan hệ hôn nhân của con gái họ Trương chi Ất
STT ĐỜI | HỌ TÊN | CHỨC TƯỚC-GIA THẾ CỦA CHỒNG | QUÊ QUÁN |
ĐỜI 8 | | | |
1 | Tr. Thị Kiên | - Con quan Thượng Thư Lê Anh Tuấn | Xã Thanh Mai, Tiên Phong |
2 | Tr. Thị Trong - Thị nội cung tần | - Con quan Thượng thư Ng. Công Hãng | Xã Phù Chẩn Đông Ngàn |
3 | Tr. Thị Côn - Thị nội cung tần | - Chúa Trịnh | |
4 | Tr. Thị Tập | - Con quan Thừa Chính sứ | Xã Phù Đổng h. Tiên Du |
5 | Tr. Thị Thiều | - Hiên trung hầu | |
6 | Tr. Thị Quýnh | - Ký quận công | |
7 | Tr. Thị Uẩn | - Trung trạch trụ đội | |
8 | Tr. Thị Viên-Thị nội cung tần | - Chúa Trịnh | |
9 | Tr. Thị Trác | - Tông thất Trịnh Hoành | |
10 | Tr. Thị Phức | - Biền sinh Đặng Đình Trạc | |
ĐỜI 9 | | | |
11 | Trr. Thị Trinh | | |
12 | Tr. Thị Bình | - Võ úy con quan Tư đồ Nguyễn Nghiễm | |
13 | Tr. Thị Lam | - Lê Quý Kiệt con quan Thượng thư Lê Quý Đôn | |
14 | Tr. Thị Thẩm | | |
15 | Tr. Thị Nhâm | | |
16 | Tr. Thị Oánh | | |
17 | Tr. Thị Cần | | |
18 | Tr. Thị Tốn | | |
19 | Tr. Thị Hằng | | |
20 | Tr. Thị Xuân | | |
21 | Tr. Thị Sắc | | |
22 | Tr. Thị Châu | | |
23 | Tr. Thị Tại | | |
24 | Tr. Thị Tú | | |
25 | Tr. Thị Uyển | - Thượng thư Bộ Hình | |
ĐỜI 10 | | | |
26 | Tr. Thị Hoàn | | |
27 | Tr. Thị Ngân | | |
28 | Tr. Thị Khả | - Ký lục | |
29 | Tr. Thị Hai | | |
30 | Tr. Thị Khế | | |
31 | Tr. Thị Thiệu | | |
ĐỜI 11 | | | |
32 | Trr. Thị Nhiễm | | |
33 | Tr. Thị Thạch | | |
34 | Tr. Thị Nhàn | | |
35 | Tr. Thị Phương | | |
36 | Tr. Thị Duyên | - Phó tổng Nguyễn Chước | - An Xuyên |
37 | Tr. Thị Liên | - Bá hộ Nguyễn Doanh | - Phù Vinh |
38 | Tr. Thị Hải | - Con quan Thượng thư Bộ Hình | |
39 | Tr. Thị Thát | - Chánh vệ | - Xá Phú Thị |
40 | Tr. Thị Nhuận | | |
ĐỜI 12 | | | |
41 | Tr. Thị Khuyến | - Cai tổng | - Giáp Trung |
42 | Tr. Thị Đỏ | - Lý trưởng | |
43 | Tr. Thị Thù | | |
44 | Tr. Thị Thục | | |
45 | Tr. Thị Huấn | | |
46 | Tr. Thị Hoằng | | |
47 | Tr. Thị Hiếu | - Bá hộ | - Hải Dương |
Bảng 4: Quan hệ hôn nhân của con gái họ Trương chi Bính
STT ĐỜI | HỌ TÊN | CHỨC TƯỚC-GIA THẾ CỦA CHỒNG | QUÊ QUÁN |
ĐỜI 8 | | | |
1 | Tr. Thị Kiểu | - TS Lê Hàn Toại | - Bát Tràng |
2 | Tr. Thị Đoan | - Câu kê Nguyễn Văn Bình | Xã Phù Chẩn Đông Ngàn |
3 | Tr. Thị Điền | - Con trai Tiến sĩ Quản Dĩnh | - Hoa Cầu, Hưng Yên |
4 | Tr. Thị Kỳ | - Con trai triều quan Hà Xuân Duyệt | |
ĐỜI 9 | | | |
5 | Tr. Thị Nhiễm | - Con quan Thượng thư | - Phật Tích Tiên Du |
6 | Tr. Thị Hiến | - Con quan Thiêm sự | - Anh Đinh, Cẩm Giàng |
7 | Tr. Thị Ngân | - Con quan Tạo sĩ | - Quán La |
8 | Tr. Thị Châu | - Đặng Đình Trạch | - Phù Đổng |
9 | Tr. Thị Nhâm | | |
10 | Tr. Thị Hoán | | - Xã Kim Sơn |
11 | Tr. Thị Thảo | - Tùy hiệu | - Bát Tràng |
12 | Tr. Thị Thưởng | | - Phật Tích, Tiên Du |
13 | Tr. Thị Hường | - Con trai Tiến sĩ Ngô Thì Sĩ | - Thanh Oai |
14 | Tr. Thị Hằng | - Tán Lý Đặng Đình Thường | - Trúc Sơn, Chương Mỹ |
15 | Tr. Thị Nga | | |
16 | Tr. Thị Bảy | - Tán lý Đặng Đình Thường | - Trúc Sơn, Chương Mỹ |
17 | Tr. Thị Hai | | - Dương Liễu, Siêu Loại |
18 | Tr. Thị Huế | | |
19 | Tr. Thị Nhàn | - Lương y | - Xuân Dục, Đường Hào |
20 | Tr. Thị Bích | | |
ĐỜI 10 | | | |
21 | Tr. Thị Trâm | - Điển lại họ Nguyễn | - Đông Ngạc, Từ Liêm |
22 | Tr. Thị Phối | - Con quan Tham hiệp họ Hoàng | - Kiệt Đặc, Chí Linh |
23 | Tr. Thị Kha | | |
24 | Tr. Thị Lãng | | - Đường Hào |
25 | Tr. Thị Lý | - Dương Nguyên | - Dương Xá, Siêu Loại |
26 | Tr. Thị Hiệp | | - Xã Nghĩa Trai |
27 | Tr. Thị Chiết | | - Xã Nghĩa Trai |
28 | Tr. Thị Lương | | - Xã Nghĩa Trai |
29 | Tr. Thị Nương | | - Xã Linh Quy |
30 | Tr. Thị Trịnh | | - Xã Hùng Trì |
ĐỜI 11 | | | |
31 | Tr. Thị Uyên | | - Xã Đường Cố |
32 | Tr. Thị Hinh | | - Xã Đại Trạch |
ĐỜI 12 | | | |
33 | Tr. Thị Thúy | | |
34 | Tr. Thị Sáu | | |
35 | Tr. Thị Sâm | | |
36 | Tr. Thị Đoàn | | |
37 | Tr. Thị Yến | | |
38 | Tr. Thị Tiến | | |
39 | Tr. Thị Thoái | | |
40 | Tr. Thị Phan | | |
41 | Tr. Thị Thiển | - Lương y | - Đại Trạch |
42 | Tr. Thị Thiển | | |
43 | Tr. Thị Thản | | |
44 | Tr. Thị Mỹ | | |
45 | Tr. Thị Hòa | | |
46 | Tr. Thị Đổ | | |
Bảng 5: Quan hệ hôn nhân của con gái họ Trương biệt chi
STT ĐỜI | HỌ TÊN | CHỨC TƯỚC-GIA THẾ CỦA CHỒNG | QUÊ QUÁN |
ĐỜI 8 | | | |
1 | Tr. Thị Trân | - Nho sinh | - Xã Lạc Đạo |
ĐỜI 9 | | | |
2 | Tr. Thị Hẩm | - Trung úy | - Trong Làng |
3 | Tr. Thị Thanh | - Tri bạ | - Xã Kim Lan |
4 | Tr. Thị Tân | - Tri bạ Vinh | - Trong Làng |
ĐỜI 10 | | | |
5 | Tr. Thị Khuyên | - Phó lý Nguyễn Lực | - Trong Làng |
ĐỜI 11 | | | |
6 | Tr. Thị Nở | | - Xã Bát Tràng |
7 | Tr. Thị Vinh | | |
8 | Tr. Tr. Thị Lộc | | |
ĐỜI 12 | | | |
9 | Tr. Thị An | | - Xã Ngọ Cầu |
Bảng 5: Tổng hợp số liệu và tỷ lệ con gái họ Trương lấy chồng có chức tước và địa vị xã hội
| Chi Trưởng | Chi Giáp | Chi Ất | Chi Bính | Biệt Chi | Tổng |
Các đời | Tỷ lệ chồng có chức vị | Tỷ lệ chồng có chức vị | Tỷ lệ chồng có chức vị | Tỷ lệ chồng có chức vị | Tỷ lệ chồng có chức vị | tỷ lệ |
Đời 7 | 2/2 | 3/3 | - | - | - | 5/5 |
Đời 8 | 6/6 | 3/3 | 10/10 | 4/4 | 1/1 | 24/24 |
Đời 9 | 1/1 | 1/3 | 3/15 | 8/16 | 3/3 | 16/38 |
Đời 10 | ½ | 0/7 | 0/6 | 2/12 | 1/1 | 4/28 |
Đời 11 | 0/3 | (0 chép) | 0/9 | 0/14 | 0/3 | 0/29 |
Đời 12 | 0/4 | 0/3 | 0/7 | - | 0/1 | 0/15 |
Đời 13 | 0/2 | - | - | - | - | 0/2 |
Cộng | 8/20 | 7/19 | 13/47 | 14/46 | 5/9 | 47/141 |
Căn cứ kết quả thống kê chi tiết từ bảng 1 đến bảng 6 chúng tôi nêu một số nhận xét sau:
Vào đời thứ 7 và 8 có thể nói 100% con gái họ Trương lấy chồng có chức tước, học thức hoặc con nhà có địa vị trong xã hội. Về phẩm tước, cao nhất có Trương Thị Ngọc Chử kết hôn với Tấn quang vương Trịnh Bính. Thấp nhất ở chi Giáp có Trương Thị Vị lấy chồng là Nho sinh quê xã Ninh Xã huyện Chí Linh. Điều này hoàn toàn dễ hiểu bởi vì vào đời thứ 7, 8 họ Trương ở Như Quỳnh bước vào thời kỳ cực kỳ thịnh về quyền uy và tước lộc. Đó là vào mấy chục năm đầu thế kỷ XVIII, kể từ khi vào năm 1709 Trịnh Cương - Con trai đầu của Trương Thị Ngọc Chử lên nối ngôi chúa. Họ Trương vốn đã có danh tiếng trong xã hội, lại càng trở nên danh giá hơn bao giờ hết. Con gái của họ ngoại nhà Chúa địa vị cao sang không thể kết hôn với con nhà thường dân nghèo hèn, không học thức, không địa vị. Như vậy ở thời kỳ này quan hệ hôn nhân của họ Trương Như Quỳnh theo chuẩn “môn đăng hộ đối” là rất rõ ràng.
Nhưng rồi cùng với biến thiên của thời cuộc, vị thế và danh tiếng của họ Trương dần dần sa sút, điều này ảnh hưởng đến quan hệ hôn nhân. Đến đời thứ 9 chỉ có 16 người con gái lấy chồng có chức tước, học thức và địa vị xã hội trên tổng số 38 người con gái họ Trương. Đời thứ 9 của họ Trương ở vào thời kỳ quân Tây Sơn ra Thăng Long tiêu diệt họ Trịnh (1786). Tông miếu họ Trương ở Như Quỳnh bị triệt hạ, từ đấy họ Trương không còn vị thế xã hội. Và vì vậy con gái họ Trương trở lại vị trí thường dân, do đó từ đời thứ 10 về sau (tức là vào khoảng cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX) hầu như không có người con gái họ Trương nào lấy được chồng có chức vị hoặc là gia thế nhà chồng có địa vị xã hội nữa.
Từ kết quả nghiên cứu ở khía cạnh quan hệ hôn nhân có thể thấy rằng: khi họ Trương có địa vị cao trong xã hội thì họ có quyền chọn lựa trong quan hệ hôn nhân sao cho tương xứng với địa vị xã hội của mỗi gia đình trong dòng họ. Nhưng mặt khác các gia tộc ở địa vị thấp hơn cũng muốn thông qua quan hệ hôn nhân với họ Trương để củng cố, nâng cao địa vị xã hội của mình. Khi họ Trương không còn địa vị trong xã hội thì (đời 10 trở về sau) hầu như không còn gia tộc danh tiếng nào kết thân nữa.
Đây là một xu hướng kết thân mang tính cầu lợi trong quan hệ hôn nhân xưa mà ngày nay ta vẫn thấy đây đó còn hiện hữu./.
Trương Đức Quả