67. Thông tin về quan hệ hôn nhân “môn đăng hộ đối” từ một cuốn gia phả

11/08/2009

THÔNG TIN VỀ QUAN HỆ HÔN NHÂN

“MÔN ĐĂNG HỘ ĐỐI” TỪ MỘT CUỐN GIA PHẢ

 

TRƯƠNG ĐỨC QUẢ

Viện Nghiên cứu Hán Nôm

 

 

Thông thường khi nhận xét về quan hệ hôn nhân thời xưa, chúng ta thường nêu và phê phán một đặc điểm chung đó là tính áp đặt của các bậc cha mẹ đối với con cái. Sự áp đặt này dựa trên nhiều tiêu chí. Nhưng có một tiêu chí nổi bật hơn cả được xem là chuẩn mực cơ bản của quan hệ hôn nhân xưa giữa hai bên nhà trai và nhà gái đó là: “môn đăng, hộ đối”.

Trước hết về ý nghĩa của cụm từ này, có thể phân tích chi tiết: “môn” nghĩa thông dụng chỉ loại cửa hoặc cổng nhà có hai cánh, còn có nghĩa phái sinh là nhà, như trong “gia môn”: nhà cửa, gia thế. “Hộ” nghĩa thông dụng chỉ loại cửa ở trong nhà có một cánh (thường kích thước nhỏ hơn “môn”), nhưng cũng vẫn có nghĩa là nhà, như trong “môn hộ”: nhà cửa, gia thế. Như vậy “môn” và “hộ” cũng có nét nghĩa tương đồng chỉ nhà cửa nói chung. Trường hợp của “đăng” và “đối” cũng tương tự. “Đăng” một trong những nghĩa đơn giản nhất là vượt lên, lên cao. “Đối” nghĩa là sự đối xứng, ngang bằng nhau. Từ những nét nghĩa cụ thể của cụm từ, khi nói về quan hệ hôn nhân giữa hai nhà trai và gái, có thể hiểu “môn đăng, hộ đối” có nghĩa là hai nhà tương xứng và ngang bằng nhau về gia thế, địa vị xã hội cũng như tài sản.

Nhận xét mà chúng tôi nêu trên là nhận xét chung, đôi khi trong thực tế hiện nay chúng ta vẫn hãy còn đang sử dụng trong cách nói và cách viết. Tuy nhiên biểu hiện cụ thể của quan hệ hôn nhân “môn đăng, hộ đối” này như thế nào, cũng cần được xem xét từ các tư liệu minh chứng xác thực. Chính vì vậy chúng tôi muốn cung cấp thông tin cho độc giả về quan hệ hôn nhân của một dòng họ từ một cuốn gia phả cụ thể.

Đó là cuốn gia phả có tên Kinh Bắc Như Quỳnh Trương thị quí thích thế phả, hiện lưu giữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm ký hiệu A.959.

Đây là cuốn gia phả được biên chép bằng chữ Hán và chữ Nôm, ghi lại trình tự 12 đời trong số 5 chi của họ Trương ở Như Quỳnh. Người chép là ông Trương Hằng Loan. Phần đầu có bài bạt của Lê Quý Kiệt (tr.17-19) - con rể họ Trương, đề vào ngày tốt tháng 2 niên hiệu Cảnh Hưng thứ 40 (1779)

Họ Trương ở Như Quỳnh vốn có quê gốc từ Lam Sơn Thanh Hóa (cùng quê với vua Lê Lợi), đã từng là họ có danh tiếng. Vào thời Trần có Trương Phóng thi đỗ Thám hoa. Vào thời Lê có Trương Lôi đi theo Lê Lợi khởi nghĩa, chiến đấu gan dạ dũng cảm lập nhiều chiến công. Sau khi đánh bại quan quân xâm lược nhà Minh Trung Quốc, Lê Lợi lên ngôi vua. Lê Lôi được ban họ Lê (quốc tính) và phong Công thần khai quốc. Từ sau Trương Lôi, con cháu được tập ấm, giữ nhiều chức vụ về quân sự ở triều Lê. Đặc biệt đến đời thứ 7 quan Tả Đô đốc Trương Dự có người con gái là Trương Thị Ngọc Chử. Nhân chuyến tuần du của Tấn Quang vương Trịnh Bính qua Như Quỳnh, tình cờ gặp Ngọc Chử. Trịnh Bính đưa Ngọc Chử về cung. Đó là vào những năm cuối thế kỷ XVII. Ngọc Chử sinh ra Trịnh Cương, năm 1709 Trịnh Cương lên nối ngôi, làm Chúa. Trương Thị Ngọc Chử trở thành mẹ Chúa được phong Thái thái phi. Họ Trương ở Như Quỳnh trở thành dòng họ đầy quyền uy, danh giá vào bậc nhất nhì trong nước thuở ấy. Nhưng rồi đến năm 1786 Nguyễn Huệ đem quân ra Bắc, tiêu diệt họ Trịnh. Phủ miếu Chí Nguyên - nơi tôn thờ các thế hệ tiên tổ của họ Trương ở Như Quỳnh, qui mô hết sức bề thế với nhiều cung miếu thờ bị Nguyễn Hữu Chỉnh đem quân về triệt hạ. Từ đó họ Trương dần dần sa sút.

Khi tìm hiểu quan hệ hôn nhân của dòng họ danh tiếng này, chúng tôi chỉ xem xét được quan hệ hôn nhân của các thế hệ con gái họ Trương. Vì đối với nam giới gia phả không ghi chép gì nhiều về gốc tích thân thế các bà vợ của họ. Trong khi đó đối với các bà con gái lại ghi khá nhiều thông tin về địa vị của chồng và gia thế nhà chồng.

Căn cứ vào nội dung gia phả chúng tôi lập 5 bản thống khê tương đối đầy đủ số lượng các bà con gái ở các chi (5 chi) và các đời, cùng địa vị, gia thế của chồng. Sở dĩ chỉ thống kê được từ đời thứ 7, vì 2 lý do: một là đến đời thứ 7 trở về sau gia phả mới ghi chép rõ ràng hơn quan hệ hôn nhân của các bà con gái họ Trương.

Hai đối với các chi Giáp, Ất, Bính và biệt chi do đến đời thứ 8 mới phân chi nên chỉ thống kê được từ đó về sau cho đến đời thứ 12, riêng chi trưởng thấy chép đến đời thứ 13.

Bảng 1: Quan hệ hôn nhân của con gái họ Trương chi trưởng

 

STT

ĐỜI

HỌ TÊN

CHỨC TƯỚC-GIA THẾ

CỦA CHỒNG

QUÊ QUÁN

ĐỜI 7

 

 

 

1

Tr. hiệu Diệu Nghiêm - Thị nội cung tần - Chiêu Nghi

- Chúa Trịnh

 

2

Tr. - hiệu Thục Chính

- Cai cơ

 

ĐỜI 8

 

 

 

3

Tr. Thị Mưa

- Công thần tước hầu

 

4

Trr. Thị Dầm

- Không chép

- Văn Điển Thanh Trì

5

Tr. Thị Trong - Thị nội cung tần

- Chúa Trịnh

 

6

Tr. Thị Triều

- Phụ đạo

 

7

Tr. Diệu Năng

- Tri Quận công

 

8

Tr. Diệu Kính - Thị nội cung tần

- Chúa Trịnh

 

ĐỜI 9

 

 

 

9

Tr. Thị Niên

- Nội giám

- Nội Duệ

ĐỜI 10

 

 

 

10

Tr. Thị Phức

- Thừa chính sứ

- Thổ Khối

11

Tr. Thị Trang

 

 

ĐỜI 11

 

 

 

12

Tr. Thị Cưu

 

 

13

Tr. Thị Hậu

 

 

14

Tr. Thị Ba

 

 

ĐỜI 12

Tr. Thị Tôn

 

 

16

Tr. Thị Ty

 

 

17

Tr. Thị Ngũ

 

 

18

Tr. Thị Lục

 

 

ĐỜI 13

 

 

 

19

Tr. Thị Yến

 

 

20

Tr. Thị Hoài

 

 

Bảng 2: Quan hệ hôn nhân của con gái họ Trương chi giáp

 

STT

ĐỜI

HỌ TÊN

CHỨC TƯỚC-GIA THẾ CỦA CHỒNG

QUÊ QUÁN

ĐỜI 7

 

 

 

1

Tr. Thị Ngọc Chử

- Tấn quang vương Trịnh Bính (sinh chúa Trịnh Cương)

 

2

Tr. Thị Dao

- Họ danh tiếng

- Ninh Xã Chí Linh

3

Tr. Thị Tiêu

- Tạo sĩ Đốc quận công Vũ tá

 

ĐỜI 8

 

 

 

4

Tr. Thị Quyên

- Thừa chính sứ Đặng Đình Huệ

 

5

Tr. Thị Trong - Thị nội cung tần

- Chúa Trịnh

 

6

Tr. Thị Nghiễm

- Quyền trung hầu họ Hoàng

 

ĐỜI 9

 

 

 

7

Tr. Thị Tùng

- Tạo sĩ họ Ngô

 

8

Tr. Thị Hai

 

 

9

Tr. Thị Út

 

 

ĐỜI 10

 

 

 

10

Tr. Thị Loan

 

 

11

Tr. Thị Vĩnh

 

 

12

Tr. Thị Trâm

 

 

13

Tr. Thị Oanh

 

 

14

Tr. Thị Năng

 

 

15

Tr. Thị Nộn

 

 

16

Tr. Thị Cù

 

 

ĐỜI 11

Không chép rõ

 

 

ĐỜI 12

 

 

 

17

Tr. Thị Châu

- Thường dân

- Giáp Trung Lê trong xã

18

Tr. Thị Xuân

- Thường dân

- Xã Dương Xá

19

Tr. Thị Đổ

- Thường dân

- Trong xã

 

Bảng 3: Quan hệ hôn nhân của con gái họ Trương chi Ất

STT

ĐỜI

HỌ TÊN

CHỨC TƯỚC-GIA THẾ

CỦA CHỒNG

QUÊ QUÁN

ĐỜI 8

 

 

 

1

Tr. Thị Kiên

- Con quan Thượng Thư Lê Anh Tuấn

Xã Thanh Mai, Tiên Phong

2

Tr. Thị Trong - Thị nội cung tần

- Con quan Thượng thư Ng. Công Hãng

Xã Phù Chẩn Đông Ngàn

3

Tr. Thị Côn - Thị nội cung tần

- Chúa Trịnh

 

4

Tr. Thị Tập

- Con quan Thừa Chính sứ

Xã Phù Đổng h. Tiên Du

5

Tr. Thị Thiều

- Hiên trung hầu

 

6

Tr. Thị Quýnh

- Ký quận công

 

7

Tr. Thị Uẩn

- Trung trạch trụ đội

 

8

Tr. Thị Viên-Thị nội cung tần

- Chúa Trịnh

 

9

Tr. Thị Trác

- Tông thất Trịnh Hoành

 

10

Tr. Thị Phức

- Biền sinh Đặng Đình Trạc

 

ĐỜI 9

 

 

 

11

Trr. Thị Trinh

 

 

12

Tr. Thị Bình

- Võ úy con quan Tư đồ Nguyễn Nghiễm

 

13

Tr. Thị Lam

- Lê Quý Kiệt con quan Thượng thư Lê Quý Đôn

 

14

Tr. Thị Thẩm

 

 

15

Tr. Thị Nhâm

 

 

16

Tr. Thị Oánh

 

 

17

Tr. Thị Cần

 

 

18

Tr. Thị Tốn

 

 

19

Tr. Thị Hằng

 

 

20

Tr. Thị Xuân

 

 

21

Tr. Thị Sắc

 

 

22

Tr. Thị Châu

 

 

23

Tr. Thị Tại

 

 

24

Tr. Thị Tú

 

 

25

Tr. Thị Uyển

- Thượng thư Bộ Hình

 

ĐỜI 10

 

 

 

26

Tr. Thị Hoàn

 

 

27

Tr. Thị Ngân

 

 

28

Tr. Thị Khả

- Ký lục

 

29

Tr. Thị Hai

 

 

30

Tr. Thị Khế

 

 

31

Tr. Thị Thiệu

 

 

ĐỜI 11

 

 

 

32

Trr. Thị Nhiễm

 

 

33

Tr. Thị Thạch

 

 

34

Tr. Thị Nhàn

 

 

35

Tr. Thị Phương

 

 

36

Tr. Thị Duyên

- Phó tổng Nguyễn Chước

- An Xuyên

37

Tr. Thị Liên

- Bá hộ Nguyễn Doanh

- Phù Vinh

38

Tr. Thị Hải

- Con quan Thượng thư Bộ Hình

 

39

Tr. Thị Thát

- Chánh vệ

- Xá Phú Thị

40

Tr. Thị Nhuận

 

 

ĐỜI 12

 

 

 

41

Tr. Thị Khuyến

- Cai tổng

- Giáp Trung

42

Tr. Thị Đỏ

- Lý trưởng

 

43

Tr. Thị Thù

 

 

44

Tr. Thị Thục

 

 

45

Tr. Thị Huấn

 

 

46

Tr. Thị Hoằng

 

 

47

Tr. Thị Hiếu

- Bá hộ

- Hải Dương

 

Bảng 4: Quan hệ hôn nhân của con gái họ Trương chi Bính

STT

ĐỜI

HỌ TÊN

CHỨC TƯỚC-GIA THẾ

CỦA CHỒNG

QUÊ QUÁN

ĐỜI 8

 

 

 

1

Tr. Thị Kiểu

- TS Lê Hàn Toại

- Bát Tràng

2

Tr. Thị Đoan

- Câu kê Nguyễn Văn Bình

Xã Phù Chẩn Đông Ngàn

3

Tr. Thị Điền

- Con trai Tiến sĩ Quản Dĩnh

- Hoa Cầu, Hưng Yên

4

Tr. Thị Kỳ

- Con trai triều quan Hà Xuân Duyệt

 

ĐỜI 9

 

 

 

5

Tr. Thị Nhiễm

- Con quan Thượng thư

- Phật Tích Tiên Du

6

Tr. Thị Hiến

- Con quan Thiêm sự

- Anh Đinh, Cẩm Giàng

7

Tr. Thị Ngân

- Con quan Tạo sĩ

- Quán La

8

Tr. Thị Châu

- Đặng Đình Trạch

- Phù Đổng

9

Tr. Thị Nhâm

 

 

10

Tr. Thị Hoán

 

- Xã Kim Sơn

11

Tr. Thị Thảo

- Tùy hiệu

- Bát Tràng

12

Tr. Thị Thưởng

 

- Phật Tích, Tiên Du

13

Tr. Thị Hường

- Con trai Tiến sĩ Ngô Thì Sĩ

- Thanh Oai

14

Tr. Thị Hằng

- Tán Lý Đặng Đình Thường

- Trúc Sơn, Chương Mỹ

15

Tr. Thị Nga

 

 

16

Tr. Thị Bảy

- Tán lý Đặng Đình Thường

- Trúc Sơn, Chương Mỹ

17

Tr. Thị Hai

 

- Dương Liễu, Siêu Loại

18

Tr. Thị Huế

 

 

19

Tr. Thị Nhàn

- Lương y

- Xuân Dục, Đường Hào

20

Tr. Thị Bích

 

 

ĐỜI 10

 

 

 

21

Tr. Thị Trâm

- Điển lại họ Nguyễn

- Đông Ngạc, Từ Liêm

22

Tr. Thị Phối

- Con quan Tham hiệp họ Hoàng

- Kiệt Đặc, Chí Linh

23

Tr. Thị Kha

 

 

24

Tr. Thị Lãng

 

- Đường Hào

25

Tr. Thị Lý

- Dương Nguyên

- Dương Xá, Siêu Loại

26

Tr. Thị Hiệp

 

- Xã Nghĩa Trai

27

Tr. Thị Chiết

 

- Xã Nghĩa Trai

28

Tr. Thị Lương

 

- Xã Nghĩa Trai

29

Tr. Thị Nương

 

- Xã Linh Quy

30

Tr. Thị Trịnh

 

- Xã Hùng Trì

ĐỜI 11

 

 

 

31

Tr. Thị Uyên

 

- Xã Đường Cố

32

Tr. Thị Hinh

 

- Xã Đại Trạch

ĐỜI 12

 

 

 

33

Tr. Thị Thúy

 

 

34

Tr. Thị Sáu

 

 

35

Tr. Thị Sâm

 

 

36

Tr. Thị Đoàn

 

 

37

Tr. Thị Yến

 

 

38

Tr. Thị Tiến

 

 

39

Tr. Thị Thoái

 

 

40

Tr. Thị Phan

 

 

41

Tr. Thị Thiển

- Lương y

- Đại Trạch

42

Tr. Thị Thiển

 

 

43

Tr. Thị Thản

 

 

44

Tr. Thị Mỹ

 

 

45

Tr. Thị Hòa

 

 

46

Tr. Thị Đổ

 

 

Bảng 5: Quan hệ hôn nhân của con gái họ Trương biệt chi

 

STT

ĐỜI

HỌ TÊN

CHỨC TƯỚC-GIA THẾ

CỦA CHỒNG

QUÊ QUÁN

ĐỜI 8

 

 

 

1

Tr. Thị Trân

- Nho sinh

- Xã Lạc Đạo

ĐỜI 9

 

 

 

2

Tr. Thị Hẩm

- Trung úy

- Trong Làng

3

Tr. Thị Thanh

- Tri bạ

- Xã Kim Lan

4

Tr. Thị Tân

- Tri bạ Vinh

- Trong Làng

ĐỜI 10

 

 

 

5

Tr. Thị Khuyên

- Phó lý Nguyễn Lực

- Trong Làng

ĐỜI 11

 

 

 

6

Tr. Thị Nở

 

- Xã Bát Tràng

7

Tr. Thị Vinh

 

 

8

Tr. Tr. Thị Lộc

 

 

ĐỜI 12

 

 

 

9

Tr. Thị An

 

- Xã Ngọ Cầu

Bảng 5: Tổng hợp số liệu và tỷ lệ con gái họ Trương lấy chồng có chức tước và địa vị xã hội

 

 

Chi Trưởng

Chi Giáp

Chi Ất

Chi Bính

Biệt Chi

Tổng

Các

đời

Tỷ lệ

chồng có chức vị

Tỷ lệ

chồng có chức vị

Tỷ lệ

chồng có chức vị

Tỷ lệ

chồng có chức vị

Tỷ lệ

chồng có chức vị

tỷ

lệ

Đời 7

2/2

3/3

-

-

-

5/5

Đời 8

6/6

3/3

10/10

4/4

1/1

24/24

Đời 9

1/1

1/3

3/15

8/16

3/3

16/38

Đời 10

½

0/7

0/6

2/12

1/1

4/28

Đời 11

0/3

(0 chép)

0/9

0/14

0/3

0/29

Đời 12

0/4

0/3

0/7

-

0/1

0/15

Đời 13

0/2

-

-

-

-

0/2

Cộng

8/20

7/19

13/47

14/46

5/9

47/141

Căn cứ kết quả thống kê chi tiết từ bảng 1 đến bảng 6 chúng tôi nêu một số nhận xét sau:

Vào đời thứ 7 và 8 có thể nói 100% con gái họ Trương lấy chồng có chức tước, học thức hoặc con nhà có địa vị trong xã hội. Về phẩm tước, cao nhất có Trương Thị Ngọc Chử kết hôn với Tấn quang vương Trịnh Bính. Thấp nhất ở chi Giáp có Trương Thị Vị lấy chồng là Nho sinh quê xã Ninh Xã huyện Chí Linh. Điều này hoàn toàn dễ hiểu bởi vì vào đời thứ 7, 8 họ Trương ở Như Quỳnh bước vào thời kỳ cực kỳ thịnh về quyền uy và tước lộc. Đó là vào mấy chục năm đầu thế kỷ XVIII, kể từ khi vào năm 1709 Trịnh Cương - Con trai đầu của Trương Thị Ngọc Chử lên nối ngôi chúa. Họ Trương vốn đã có danh tiếng trong xã hội, lại càng trở nên danh giá hơn bao giờ hết. Con gái của họ ngoại nhà Chúa địa vị cao sang không thể kết hôn với con nhà thường dân nghèo hèn, không học thức, không địa vị. Như vậy ở thời kỳ này quan hệ hôn nhân của họ Trương Như Quỳnh theo chuẩn “môn đăng hộ đối” là rất rõ ràng.

Nhưng rồi cùng với biến thiên của thời cuộc, vị thế và danh tiếng của họ Trương dần dần sa sút, điều này ảnh hưởng đến quan hệ hôn nhân. Đến đời thứ 9 chỉ có 16 người con gái lấy chồng có chức tước, học thức và địa vị xã hội trên tổng số 38 người con gái họ Trương. Đời thứ 9 của họ Trương ở vào thời kỳ quân Tây Sơn ra Thăng Long tiêu diệt họ Trịnh (1786). Tông miếu họ Trương ở Như Quỳnh bị triệt hạ, từ đấy họ Trương không còn vị thế xã hội. Và vì vậy con gái họ Trương trở lại vị trí thường dân, do đó từ đời thứ 10 về sau (tức là vào khoảng cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX) hầu như không có người con gái họ Trương nào lấy được chồng có chức vị hoặc là gia thế nhà chồng có địa vị xã hội nữa.

Từ kết quả nghiên cứu ở khía cạnh quan hệ hôn nhân có thể thấy rằng: khi họ Trương có địa vị cao trong xã hội thì họ có quyền chọn lựa trong quan hệ hôn nhân sao cho tương xứng với địa vị xã hội của mỗi gia đình trong dòng họ. Nhưng mặt khác các gia tộc ở địa vị thấp hơn cũng muốn thông qua quan hệ hôn nhân với họ Trương để củng cố, nâng cao địa vị xã hội của mình. Khi họ Trương không còn địa vị trong xã hội thì (đời 10 trở về sau) hầu như không còn gia tộc danh tiếng nào kết thân nữa.

Đây là một xu hướng kết thân mang tính cầu lợi trong quan hệ hôn nhân xưa mà ngày nay ta vẫn thấy đây đó còn hiện hữu./.


Trương Đức Quả

In