|
Lược
sử Giáo xứ Duyên Lăng
I - VỊ TRÍ
Giáo xứ Duyên Lăng trước đây thuộc tổng Duyên Hà, huyện Duyên Hà,
tỉnh Thái B́nh. Ngày nay Duyên Lăng thuộc xă Minh Ḥa, huyện Hưng Hà,
tỉnh Thái B́nh; cách Ṭa giám mục khoảng 30 km về hướng Tây Bắc;
phía Nam giáp sông Trà Lư; phía Tây Bắc giáp xứ Phú Lạc.
Năm thành
lập: 1907
Bổn mạng: Đức Mẹ lên trời
Số giáo dân : 682 (9/2014)
Số giáo họ : 2 (9/2014)
Linh mục
chính xứ: Giuse Mai Văn Duẩn (9/2014)
Địa chỉ: Nhà thờ Duyên Lăng, xă
Minh Ḥa, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái B́nh.
Điện thoại: 0363964486
II - QUÁ TR̀NH H̀NH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Duyên Lăng (Kẻ Diền) có vị trí địa lư thuận lợi về đường sông,
nên khoảng năm 1628 - 1655, các nhà truyền giáo ḍng Tên đă chọn Kẻ
Diền là một trong ba điểm truyền giáo đầu tiên trên mảnh đất Thái
B́nh, cùng với Kẻ Bái và Kẻ Vân. Và từ đó h́nh thành nên họ Diền.
Năm 1722, cha chính Bá (Bartholome Sabuquillo) đă về đây ẩn ḿnh
trong thời cấm đạo.
Năm 1857, cha chính Nam đă dời Nhà tràng Latinh về đây để tránh
cuộc bách hại của vua Tự Đức.
Năm 1874, Đức cha Khang (Barnabé Garcia Cézon) đă cắt bốn họ của
Kẻ Diền về xứ Cổ Việt.
Năm 1907, Đức cha Định chia Kẻ Diền làm hai xứ, Kẻ Diền cũ gọi là
Duyên Lăng, xứ mới là An Lập.
Năm 1945 nạn đói tràn lan miền Bắc, giáo xứ đă mở kho thóc của
ḿnh để cứu đoàn chiên. Năm 1948 - 1950, giáo xứ tu bổ toàn bộ khu
vực thánh đường, xây lại Hội quán Công giáo và học đường Công giáo.
Năm 1954, giáo dân Duyên Lăng theo cha Đaminh Trần Ngọc Trác vào
miền Nam, số giáo dân ở lại chỉ c̣n khoảng 10%.
Đầu năm 2003, giáo xứ đă nâng cấp nhà thờ nhưng vẫn giữ nét cổ
kính của ngôi nhà thờ xây dựng năm 1891. Ngày 23.10.2003, Đức cha
Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Sang thánh hiến ngôi thánh đường với tước
hiệu Đức Mẹ hồn xác lên trời.
Ngày 19.3.2004, cha Đaminh Đào Trung Thành được bổ nhiệm làm cha
chính xứ, sau 50 năm chỉ có cha quản xứ.
Duyên Lăng tự hào là quê hương của thánh Phanxicô Xaviê Hà Trọng
Mậu, và 12 vị Hiền phúc tử đạo: Lm Phêrô Tuyên, Lm Đaminh Cao,
Đaminh Quang, Đaminh Quư, Gioan Thọ, Phêrô Ngọ, Đaminh Liêm, Đaminh
Nghiêm, Đaminh Luật, Đaminh Chính, Đaminh Duyên và Đaminh Hóa. Tiếp
nối tiền nhân, nhiều người con Duyên Lăng đă dâng hiến trọn đời cho
Chúa. Đến nay, Duyên Lăng có 31 linh mục và khoảng 20 nam nữ tu sĩ
đang phục vụ trong và ngoài giáo phận.
Từ ngày thành lập đến năm 1954, Duyên Lăng có các cha coi sóc:
cha Gia, cha Liêm, cha Nam, cha Triệu, cha Duệ, cha Lương, cha Cảnh,
cha thánh Đaminh Đinh Đức Mậu, cha Năng, cha Trương, cha Trang, cha
Thông, cha Tuân, cha Lương, cha Mậu, cha Khải, cha Vĩnh, cha Oanh,
cha Trọng, cha Thân, cha Khuyến, cha Trác, cha Tôma Vũ Văn Sùng.
Từ năm 1954 - 2003 có: cha Vinh sơn Nguyễn Khắc Hiếu, cha Vinh
Sơn Đỗ Cao Thăng, cha Giuse Nguyễn Quang Phục,
cha
Đaminh Đào Trung Thành và cha xứ đương nhiệm
hiện nay là cha Giuse Mai Văn Duẩn
(9/2014)
Hiện nay, ngoài họ nhà xứ, Duyên Lăng có: Giáo họ Trại Đồng và
Giáo họ Vị Khê.
III - TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Duyên Lăng có các đoàn hội: Huynh đoàn Đaminh, hội con Đức Mẹ,
ban Kim nhạc, hội Trống, hội trắc, Ca đoàn, hội Gia trưởng, ca đoàn
Nghĩa binh Thánh Thể... Sinh hoạt đời sống đức tin của giáo xứ mỗi
ngày một phát triển mạnh mẽ.
Duyên Lăng là mảnh đất sản sinh nhiều chứng nhân của Chúa Kitô.
Phát huy truyền thống này, cha xứ đương nhiệm đang chú trọng đào tạo
và nuôi dưỡng ơn gọi, với hi vọng những mầm non này sẽ là những thợ
gặt lành nghề của Giáo hội trong tương lai.
........
Xem thêm
1. Bối cảnh và sự h́nh thành giáo
xứ:
Duyên lăng trước đây thuộc tổng
Duyên Hà, huyện Duyên Hà, tỉnh Thái B́nh. Hiện nay, Duyên Lăng
thuộc xă Minh Hoà, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái B́nh.
Ngày xưa, Duyên Lăng gọi là Kẻ Diền.
Xứ này đă nhận ánh sáng từ lâu đời. Nhận Đức Mẹ lên trời làm Quan
Thầy.
Năm 1722, chúa An Đô Vương Trịnh
Cương cấm đạo, Cha chính Bá ( Batônômêô- Sabuquillo) đă đến một họ
trong xứ Kẻ Diền để ẩn náu.
Năm 1770, Cha thánh Gia ( Jacinto
Castaneda) phụ trách mục vụ tại Kẻ Diền. V́ xứ Kẻ Diền thời đó rất
rộng, nên năm 1874, Đức Cha Khang ( Barnabe Garcia Cezon) đă cắt
bớt 4 họ của xứ Kẻ Diền sát nhập vào xứ Cổ Việt. C̣n lại, vào năm
1907, Đức Cha Định ( Maxime Fernandez) chia Kẻ Diền làm hai xứ, Kẻ
Diền cũ gọi là Duyên Lăng, xứ mới là An Lập.
Duyên Lăng ( Kẻ Diền) đă thấm nhuần
đức tin sâu đậm, nên đă trổ sinh những hoa trái tốt tươi: Thánh
thầy giảng Hà Trọng Mậu và 12 hiền phúc tử đạo, trong đó có hai
Linh mục, đă là những tín hữu nhiệt thành, cam đảm của Duyên Lăng,
làm tăng thêm những ngành lá xanh tươi cho vườn vạn tuế Thái B́nh.
2. Thiết lập giáo xứ:
a. Sắc chỉ thiết lập giáo xứ:
b. Ngày thành lập: (kẻ Diền:1628-1655) Duyên Lăng: năm 1707
c. Thánh bổn mạng của giáo xứ: Đức Mẹ hồn xác lên trời
d. Nhà thờ:
i. Nhà thờ cũ : (xây dựng năm….. ; tu sửa năm….. )
ii. Nhà thờ mới: (xây dựng năm1891; tu sửa năm 2003)
iii. Nhà xứ:
Địa chỉ: Giáo xứ Duyên Lăng, xă Minh Ḥa, huyện Hưng Hà, tỉnh
Thái B́nh
iv. Nhà giáo lư: chưa có
3. Linh mục xứ:
TT
|
Tên thánh
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Ngày thụ phong
|
Chức vụ: chính xứ/ phó/phụ
tá
|
Giáo xứ
|
Địa chỉ
|
Điện thoại/fax/email
|
1
|
Đaminh
|
Đào Trung Thành
|
1950
|
03/12/2003
|
Chính xứ
|
Duyên Lăng
|
Xă Minh Ḥa, Hưng Hà, Thái B́nh
|
0363964486
|
4. Các giáo họ thuộc giáo xứ
Stt
|
Tên họ giáo
|
Năm thành lập
|
Tước hiệu nhà thờ
|
Số giáo dân
|
H́nh ảnh
|
1
|
|
1810
|
|
159
|
|
2
|
|
1892
|
|
60
|
|
stt
|
Tên đoàn thể
|
Năm thành lập
|
Số hội viên
|
Mục đích tôn chỉ
|
1
|
Huynh đoàn Đaminh
|
Có từ trước
|
114
|
Cầu nguyện và làm việc bác ái
|
2
|
Hội gia trưởng
|
2008
|
72
|
|
3
|
Hội con Đức Mẹ
|
Có từ trước
|
30
|
|
4
|
Ca đoàn
|
Có từ trước
|
35
|
|
5
|
Hội kèn đồng
|
Có từ trước
|
25
|
|
6
|
Hội trống
|
Có từ trước
|
15
|
|
7
|
Hội trắc
|
Có từ trước
|
20
|
|
8
|
Ca đoàn họ Hà
|
2008
|
12
|
|
9
|
Ca đoàn nghĩa binh Thánh Thể
|
2007
|
|
|
6. Số liệu thống kê tổng quát
Năm
|
Dân số (người)
|
Số giáo dân
|
Tỷ lệ giáo dân/dân số (%)
|
Linh mục xứ
|
Số giáo họ
|
Từ năm thành lập đến 1954
|
|
Năm 1916 giáo dân có: 3572 người
|
|
Cha: cố Gia, Liêm, Nam, Triệu,
Duệ, Lương, Cảnh, Thánh Đaminh Mậu, Năng, Trương, Trang, Thông,
Tuân, Lương, Mậu, Khải, Vĩnh, Oanh, Trọng, Thân, Khuyến, Trác,
Sùng
|
Năm 1916 có 12 họ
|
Từ năm 1954 đến 1999
|
|
620
|
|
Vinh sơn Nguyễn Khắc Hiếu
Vinh Sơn Đỗ Cao Thăng
|
3
|
2000
|
|
625
|
|
Vinh Sơn Đỗ Cao Thăng
|
3
|
2001
|
|
631
|
|
Giuse Nguyễn Quang Phục
|
3
|
2002
|
|
638
|
|
Giuse Nguyễn Quang Phục
|
3
|
2003
|
|
646
|
|
Giuse Nguyễn Quang Phục
|
3
|
2004
|
|
652
|
|
Đaminh Đào Trung Thành
|
3
|
2005
|
|
660
|
|
Đaminh Đào Trung Thành
|
3
|
2006
|
|
666
|
|
Đaminh Đào Trung Thành
|
3
|
2007
|
|
671
|
|
Đaminh Đào Trung Thành
|
3
|
2008
|
|
677
|
|
Đaminh Đào Trung Thành
|
3
|
2009
|
|
682
|
9,6%
|
Đaminh Đào Trung Thành
|
3
|
* Nguồn : Trang Web
Giáo Phận Thái B́nh
|
|