Giáo phận Bùi Chu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới: menu, tìm kiếm
Giáo phận Bùi Chu
Dioecesis Buichuensis
Cathedrale Bui Chu, Nam Dinh.jpg
Địa giới 4/5 diện tích tỉnh Nam Định
Giám mục Giám mục chính tòa.png Tôma Aquinô Vũ Đình Hiệu
Nhà thờ chính tòa Nữ vương Rất thánh Mân Côi
(Nhà thờ Bùi Chu)
Tòa giám mục Xuân Ngọc, Xuân Trường, Nam Định
Trực thuộc Giáo tỉnh Hà Nội
Linh mục đoàn 188 (176 triều, 12 dòng)
Số giáo xứ 175 (bao gồm cả các xứ tùy)
Số giáo dân 390.000 (năm 2008)[1]

Giáo phận Bùi Chu (tiếng Latinh: Dioecesis Buichuensis) là một giáo phận Công giáo Rôma tại Việt Nam. Giáo phận có nhiều xứ đạo lâu đời và gắn liền với nhiều sự kiện quan trọng liên quan đến lịch sử hình thành và phát triển Công giáo tại Việt Nam. Tuy là giáo phận có diện tích nhỏ nhất ở Việt Nam (khoảng 1.350 km²) nhưng giáo phận Bùi Chu có số lượng cũng như mật độ tín hữu khá cao. Năm 2004, giáo phận có số giáo dân là 380.130 người, chiếm tỷ lệ 28,44% tổng dân số trên địa bàn giáo phận.

Giám mục chính tòa hiện nay của giáo phận là Tôma Aquinô Vũ Đình Hiệu.

Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]

Giáo phận Bùi Chu hiện nay nằm gọn trong tỉnh Nam Ðịnh, bao gồm sáu huyện (Xuân Trường, Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Trực Ninh, Nam Trực) và khu vực xứ Khoái Ðồng cùng khu vực phía nam sông Đào (các xã Nam Phong, Nam Vân và phường Cửa Nam) của thành phố Nam Ðịnh. Giáo phận được bao bọc bởi ba con sông lớn, tiếp giáp với ba giáo phận khác. Phía Ðông Bắc giáp với giáo phận Thái Bình bởi sông Hồng, phía Tây Bắc là sông Đào (nối sông Hồng với sông Ðáy) giáp với giáo phận Hà Nội, và phía Tây Nam qua sông Đáygiáo phận Phát Diệm; phía Ðông Nam là vịnh Bắc Bộ (biển Đông).

Giáo phận thuộc khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên toàn bộ dân cư là người Kinh. Dân chúng Bùi Chu có khoảng 84% làm nông nghiệp, 5% làm muối và đi biển, 11% làm nghề thương mại, cơ khí kỹ nghệ, tiểu thủ công nghiệp...

Danh sách các giáo xứ[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách chưa đầy đủ các giáo xứ và xứ tùy[2] cùng địa điểm tọa lạc của nhà thờ xứ:

Hạt Báo Ðáp[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Đền thánh Báo Ðáp: Hồng Quang, Nam Trực
  2. Khoái Ðồng: đường Lê Hồng Phong, thành phố Nam Định
  3. Lã Ðiền: Ðiền Xá, Nam Trực
  4. Phong Lộc: Nam Phong, thành phố Nam Định
  5. Nam Dương: Nam Dương, Nam Trực
  6. Cổ Ra: Nam Cường, Nam Trực
  7. Trực Chính: Nam Giang, Nam Trực
  8. Hồng Quang: Hồng Quang, Nam Trực
  9. Hưng Nhượng: Nam Lợi, Nam Trực

Hạt Bùi Chu[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Chính tòa Bùi Chu: Xuân Ngọc, Xuân Trường
  2. Đền thánh Kiên Lao: Xuân Tiến, Xuân Trường
  3. Cát Xuyên: Xuân Thành, Xuân Trường
  4. Hạc Châu: Xuân Châu, Xuân Trường
  5. Liên Thủy: Xuân Ngọc, Xuân Trường
  6. Lục Thủy: Xuân Hồng, Xuân Trường
  7. Ngọc Tiên: Xuân Hồng, Xuân Trường
  8. Thủy Nhai: Xuân Thủy, Xuân Trường
  9. Trung Linh: Xuân Ngọc, Xuân Trường
  10. Xuân Dương: Xuân Hòa, Xuân Trường

Hạt Ðại Ðồng[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Đền thánh Ðại Ðồng: Giao Lạc, Giao Thủy
  2. Ðịnh Hải: Hồng Thuận, Giao Thủy
  3. Hà Cát: Hồng Thuận, Giao Thủy
  4. Hoành Ðông: Giao Thiện, Giao Thủy
  5. Phú Ninh: Giao Xuân, Giao Thủy
  6. Phú Thọ: Giao Thiện, Giao Thủy
  7. Thiện Giáo: Giao Hương, Giao Thủy
  8. Thuận Thành: Hồng Thuận, Giao Thủy
  9. Thanh Thủy: Giao An, Giao Thủy
  10. Trà Lũ: Giao An, Giao Thủy
  11. Minh Đường: Giao Thanh, Giao Thủy
  12. Lạc Nam: Giao Lạc, Giao Thủy
  13. Phú Hương: Giao Thiện, Giao Thủy

Hạt Kiên Chính[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà thờ Phương Chính với phong cách kiến trúc đặc trưng
  1. Đền thánh Phương Chính: Hải Triều, Hải Hậu
  2. Kiên Chính: Hải Chính, Hải Hậu
  3. Hòa Ðịnh: Hải Lý, Hải Hậu
  4. Liên Phú: Hải Tây, Hải Hậu
  5. Long Châu: Hải Hòa, Hải Hậu
  6. Quế Phương: Hải Tây, Hải Hậu
  7. Tang Ðiền: Hải Chính, Hải Hậu
  8. Thịnh Long: Thịnh Long, Hải Hậu
  9. Văn Lý: Hải Lý, Hải Hậu
  10. Xuân Ðài: Hải Hòa, Hải Hậu
  11. Xuân Hà: Hải Ðông, Hải Hậu
  12. Xương Ðiền: Hải Lý, Hải Hậu
  13. Hải Điền: Hải Tây, Hải Hậu
  14. Trung Châu: Thịnh Long, Hải Hậu
  15. Tây Cát: Hải Đông, Hải Hậu
  16. Trung Phương: Hải Tây, Hải Hậu

Hạt Lạc Ðạo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Lạc Ðạo: Nghĩa Lạc, Nghĩa Hưng
  2. Ðài Môn: Nghĩa Phú, Nghĩa Hưng
  3. Ðồng Liêu: Nghĩa Lạc, Nghĩa Hưng
  4. Ðồng Nghĩa: Nghĩa Hồng, Nghĩa Hưng
  5. Ðồng Quỹ: Nghĩa Hồng, Nghĩa Hưng
  6. Giáp Nghĩa: Nghĩa Hồng, Nghĩa Hưng
  7. Giáp Phú: Nghĩa Hồng,Nghĩa Hưng
  8. Bình Hải: Nghĩa Phú, Nghĩa Hưng
  9. Quần Lạc: Nghĩa Phong, Nghĩa Hưng
  10. Liêu Ngạn: Nghĩa Sơn, Nghĩa Hưng
  11. Giang Liêu: Nghĩa Sơn, Nghĩa Hưng
  12. Đồng Nhân: Nghĩa Lạc, Nghĩa Hưng
  13. Đồng Tâm: Nghĩa Lạc, Nghĩa Hưng
  14. Lạc Hồng: Nghĩa Phong, Nghĩa Hưng
  15. Nam Phú: Nghĩa Hồng, Nghĩa Hưng
  16. Thuần Hậu: Nghĩa Phú, Nghĩa Hưng

Hạt Liễu Đề[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Đền thánh Liễu Ðề: Liễu Ðề, Nghĩa Hưng
  2. hà dương .nghĩa châu nghĩa hưng
  3. Cốc Thành: Nghĩa Ðồng, Nghĩa Hưng
  4. Ðại Ðê: Nghĩa Sơn, Nghĩa Hưng
  5. Chương Nghĩa: Hoàng Nam, Nghĩa Hưng
  6. Lý Nghĩa: Nghĩa Châu, Nghĩa Hưng
  7. Nam Trực: Nam Tiến, Nam Trực
  8. Ngoại Ðông: Nam Thái, Nam Trực
  9. Quần Liêu: Nghĩa Sơn, Nghĩa Hưng
  10. Quỹ Ðê: Trực Mỹ, Trực Ninh
  11. Quỹ Ngoại: Trực Mỹ, Trực Ninh
  12. Thạch Bi: Nam Thái, Nam Trực

Hạt Ninh Cường[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Đền thánh Ninh Cường: Trực Phú, Trực Ninh
  2. An Nghĩa: Hải An, Hải Hậu
  3. Ðông Bình: Trực Phú, Trực Ninh
  4. Lác Môn: Trực Hùng, Trực Ninh
  5. An Ðạo: Hải An, Hải Hậu
  6. Tân Lý: Trực Hùng, Trực Ninh
  7. Tân Phường: Trực Hùng, Trực Ninh
  8. Tây Ðường: Trực Phú, Trực Ninh
  9. Tích Tín: Trực Ðại, Trực Ninh
  10. Tân Cường: Trực Cường, Trực Ninh
  11. Tân Châu: Trực Hùng, Trực Ninh

Hạt Phú Nhai[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà thờ Phú Nhai là một trong 4 Vương cung Thánh đường ở Việt Nam
  1. Vương cung Thánh đường Phú Nhai: Xuân Phương, Xuân Trường
  2. Cát Phú: Xuân Phú, Xuân Trường
  3. Kính Danh: Xuân Trung, Xuân Trường
  4. Lạc Thành: Xuân Phú, Xuân Trường
  5. An Phú: Xuân Ðài, Xuân Trường
  6. Quần Cống: Thọ Nghiệp, Xuân Trường
  7. Nghiệp Thổ: Thọ Nghiệp, Xuân Trường
  8. Thánh Thể: Thọ Nghiệp, Xuân Trường
  9. Vạn Lộc: Xuân Phong, Xuân Trường
  10. Phù Sa: Xuân Phú, Xuân Trường
  11. Nam Ðiền: Xuân Vinh, Xuân Trường

Hạt Quần Phương[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Đền thánh Quần Phương: Yên Ðịnh, Hải Hậu
  2. Đền thánh Hưng Nghĩa: Hải Hưng, Hải Hậu
  3. Cồn Vẽ: Hải Anh, Hải Hậu
  4. Hai Giáp: Hải Anh, Hải Hậu
  5. Hải Nhuận: Hải Lộc, Hải Hậu
  6. Phạm Pháo: Hải Minh, Hải Hậu
  7. Phạm Rị: Hải Trung, Hải Hậu
  8. Phú Hải: Hải Phúc, Hải Hậu
  9. Giáp Nam: Hải Phương, Hải Hậu
  10. Tân Bồi: Hải Minh, Hải Hậu
  11. Triệu Thông: Hải Bắc, Hải Hậu
  12. Trại Đáy: Hải Minh, Hải Hậu
  13. Trung Thành: Hải Vân, Hải Hậu
  14. Kim Thành: Hải Vân, Hải Hậu
  15. Nam Hòa: Hải Minh, Hải Hậu
  16. Xuân Dục: Xuân Ninh, Xuân Trường
  17. Tùng Nhì: Trực Thắng, Trực Ninh
  18. Nam Đường: Hải Đường, Hải Hậu

Hạt Quỹ Nhất[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Quỹ Nhất: Nghĩa Hòa, Nghĩa Hưng
  2. Chỉ Thiện: Nghĩa Thành, Nghĩa Hưng
  3. Giáo Lạc: Nghĩa Tân, Nghĩa Hưng
  4. Nghĩa Dục: Nghĩa Hải, Nghĩa Hưng
  5. Ninh Hải: Nghĩa Thắng, Nghĩa Hưng
  6. Phú Giáo: Nghĩa Hải, Nghĩa Hưng
  7. Phúc Ðiền: Nam Ðiền, Nghĩa Hưng
  8. Phương Lạc: Nghĩa Bình, Nghĩa Hưng
  9. Quần Vinh: Nghĩa thắng, Nghĩa Hưng
  10. Ân Phú: Nghĩa Hải, Nghĩa Hưng
  11. Văn Giáo: Nghĩa Hùng, Nghĩa Hưng
  12. Vinh Phú: Nghĩa Lợi, Nghĩa Hưng
  13. Âm Sa: Nghĩa Phú, Nghĩa Hưng
  14. Lạc Thiện: Nghĩa Thành, Nghĩa Hưng

Hạt Thức Hóa[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Đền thánh Thức Hóa: Giao Thịnh, Giao Thủy
  2. Đền thánh Sa Châu: Giao Châu, Giao Thủy
  3. Hoành Nhị: Giao Hà, Giao Thủy
  4. Ngưỡng Nhân: Giao Nhân, Giao Thủy
  5. Phong Lâm: Giao Phong, Giao Thủy
  6. Quất Lâm: Giao Lâm, Giao Thủy
  7. Du Hiếu: Giao Thịnh, Giao Thủy
  8. Duyên Thọ: Giao Nhân, Giao Thủy
  9. Mộc Đức: Giao Thịnh, Giao Thủy
  10. Diêm Điền: Bình Hòa, Giao Thủy

Hạt Tương Nam[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Đền thánh Trung Lao: Trung Ðông, Trực Ninh
  2. Tương Nam: Nam Thanh, Nam Trực
  3. Bách Tính: Nam Hồng, Nam Trực
  4. Dương A: Nam Thắng, Nam Trực
  5. Hưng Nhượng: Nam Lợi, Nam Trực
  6. Nam Hưng: Nam Lợi, Nam Trực
  7. Nam Lạng: Trực Tuấn, Trực Ninh
  8. Phú An: Cát Thành, Trực Ninh
  9. Trang Hậu: Nam Hải, Nam Trực
  10. An Lãng: Trực Chính, Trực Ninh

Hạt Tứ Trùng[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Tứ Trùng: Hải Tân, Hải Hậu
  2. An Cư: Hải Tân, Hải Hậu
  3. Giáp Năm: Hải Ninh, Hải Hậu
  4. Lục Phương: Hải Cường, Hải Hậu
  5. Nam Phương: Hải Sơn, Hải Hậu
  6. Ninh Mỹ: Hải Giang, Hải Hậu
  7. Ninh Sa: Hải Giang, Hải Hậu
  8. Phúc Hải: Hải Phong, Hải Hậu
  9. Trùng Phương: Hải Ðường, Hải Hậu
  10. Tư Khẩn: Hải Châu, Hải Hậu
  11. An Bài: Cồn, Hải Hậu
  12. Xuân Hóa: Hải Xuân, Hải Hậu
  13. Xuân Thủy: Hải Xuân, Hải Hậu
  14. Phú Văn: Hải Ninh, Hải Hậu
  15. Trung Hòa: Hải Đường, Hải Hậu
  16. Xuân Chính: Hải Xuân, Hải Hậu

Các danh địa trong giáo phận[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà thờ chính tòa và Tòa giám mục[sửa | sửa mã nguồn]

Tòa giám mục giáo phận đặt tại xã Xuân Ngọc, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.

Trung tâm hành hương[sửa | sửa mã nguồn]

Các nhà thờ lớn, chủng viện và tu viện[sửa | sửa mã nguồn]

Đại chủng viện Bùi Chu đã trở lại hoạt động từ năm 2008 sau gần 50 năm bị đóng cửa, cơ sở của chủng viện được xây mới bên cạnh Tòa giám mục.

Giáo phận hiện có 5 hội dòng nữ tu đang hoạt động là: Dòng Đa Minh Bùi Chu, Dòng Mến Thánh Giá Kiên Lao, Dòng con Đức Mẹ Mân Côi (nhà chính đặt tại giáo xứ Trung Linh), Dòng Thừa sai Đức Mẹ Trinh Vương (nhà chính Liên Thủy), và Dòng Đức Mẹ Thăm viếng (nhà chính Liên Thủy). Giáo phận Bùi Chu cũng từng là nơi một dòng tu cho nam được thành lập là Dòng Đồng Công.

Các nhà thờ trong giáo phận chủ yếu được xây dựng theo các phong cách kiến trúc GothicBaroque, chịu ảnh hưởng của kiến trúc cổ Việt Nam. Trong đó có những nhà thờ chủ yếu theo kiến trúc Nam, với vật liệu chính là gỗ, cung thánh được sơn son thiếp vàng hay mặt tiền nhà thờ xây theo kiểu cổng tam quan. Giáo phận hiện có 12 Đền thánh (Shrine), trong đó Đền thánh Phú Nhai đồng thời là một Vương cung Thánh đường từ năm 2008. Một số nhà thờ lớn trong giáo phận:

Các đời giám mục quản nhiệm[sửa | sửa mã nguồn]

STT Tên Thời gian quản nhiệm Ghi chú
1 † Domingo Martí Gia Giám mục phụ tá.png 1848-1852 Giáo phận Trung Đàng Ngoài
2 † Díaz Sanjurjo An Giám mục phụ tá.png 1848-1857
3 † Melchor García Sanpedro Xuyên Giám mục phụ tá.png 1853-1858
4 † Berrio Ochoa Vinh Giám mục phụ tá.png 1857-1861
* Trống tòa 1861-1864
5 † Bernabé García Cezón Khang Giám mục phụ tá.png 1864-1879
6 † Manuel Ignacio Riaño Hòa Giám mục phụ tá.png 1866-1884
7 † Wenceslao Oñate Thuận Giám mục phụ tá.png 1882-1897
8 † Máximo Fernández Định Giám mục phụ tá.png 1898-1907
9 † Pedro Muñagorri Obineta Trung Giám mục phụ tá.png 1907-1936 Giáo phận Trung Đàng Ngoài
Giáo phận Bùi Chu
10 † Giuse Đa Minh Hồ Ngọc Cẩn Giám mục phụ tá.png 1935-1948
11 † Tađêô Lê Hữu Từ Giám mục phụ tá.png 1948-1950 Giám quản Tông tòa
12 † Phêrô Maria Phạm Ngọc Chi Giám mục phụ tá.png 1950-1960
13 † Giuse Maria Phạm Năng Tĩnh Giám mục chính tòa.png 1960-1974
14 † Đa Minh Lê Hữu Cung Giám mục chính tòa.png 1975-1987
15 † Giuse Maria Vũ Duy Nhất Giám mục phụ tá.png 1979-1987
Giám mục chính tòa.png 1987-1999
* Trống tòa 1999-2001
16 † Giuse Hoàng Văn Tiệm Giám mục chính tòa.png 2001-2013
17 Phêrô Nguyễn Văn Ðệ Giám mục phụ tá.png 2006-2009
18 Tôma Vũ Đình Hiệu Giám mục phụ tá.png 2012-2013
Giám mục chính tòa.png 2013-nay

Ghi chú:

  • Giám mục chính tòa.png: Giám mục chính tòa
  • Giám mục phụ tá.png: Giám mục phó, Giám mục phụ tá hoặc Giám quản Tông Tòa, Đại diện Tông tòa

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ http://www.ucanews.com/diocesan-directory/html/dps-vt_bui-chu.php
  2. ^ Chuẩn xứ hay còn gọi là xứ tùy, là giáo họ lớn thuộc một giáo xứ nào đó, sẽ tách ra khỏi xứ mẹ và lên cấp giáo xứ chính thức trong tương lai gần nhưng hiện tại chưa đáp ứng được đầy đủ các điều kiện cần thiết.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]