Bến Tre (thành phố)
Thành phố Bến Tre
|
|||
---|---|---|---|
Thành phố trực thuộc tỉnh | |||
Cầu Bến Tre cũ nhìn từ phía Thạnh An |
|||
Địa lý | |||
Tọa độ: 10°14′25″B 106°22′44″Đ / 10,24028°B 106,37889°Đ | |||
Diện tích | 71,11 km2[1] | ||
Dân số 2013 | |||
Tổng cộng | 150.530[1] | ||
Mật độ | 2.116 người/km² | ||
Dân tộc | Việt, Hoa, Khmer Crộm |
||
|
|||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Đồng bằng sông Cửu Long | ||
Tỉnh | Bến Tre | ||
Chính quyền | |||
Chủ tịch UBND | Cao Thành Hiếu | ||
Chủ tịch HĐND | Nguyễn Văn Xuân | ||
Trụ sở UBND | Số 05, Trần Quốc Tuấn, Phường 4. | ||
Phân chia hành chính | 10 phường 7 xã. | ||
Mã hành chính | 829 | ||
Web: http://www.bentre.gov.vn |
Tọa độ: 10°14′25″B 106°22′44″Đ / 10,24028°B 106,37889°Đ
Thành phố Bến Tre là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Bến Tre.[2] Ngày 9 tháng 8 năm 2007, thành phố được Bộ Xây dựng ký quyết định công nhận là đô thị loại III. Ngày 11 tháng 8 năm 2009, Thủ tướng chính phủ đã ký Nghị quyết số 34/NQ-CP[2][3] về việc thành lập thành phố Bến Tre trên cơ sở thị xã Bến Tre thuộc tỉnh Bến Tre.
Mục lục |
Vị trí địa lý [sửa]
Thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Bến Tre nằm trên cù lao Bảo, chung với các huyện Châu Thành, Giồng Trôm, Ba Tri. Thành phố có hình tam giác:[3]:
-
- Bắc và Đông giáp huyện Châu Thành.
- Nam giáp huyện Giồng Trôm.
- Tây giáp sông Hàm Luông, ngăn cách với huyện Mỏ Cày Bắc.
Hành chính [sửa]
Thành phố Bến Tre gồm 10 phường và 7 xã:
|
Giao thông [sửa]
Hiện nay, cơ sở hạ tầng trên địa bàn thành phố đang được tập trung đầu tư xây dựng. Việc nhiều công trình đã được hoàn thành và đưa vào sử dụng đã bước đầu tạo nên diện mạo cho thành phố như: Quốc lộ 60 - tuyến tránh thành phố Bến Tre, Đại lộ Đồng Khởi (đây là 2 tuyến đường rộng và đẹp nhất của thành phố Bến Tre nói riêng và tỉnh Bến Tre nói chung với 3, 4 làn xe, có dải phân cách giữa, cây xanh, chiếu sáng, vỉa hè); Đường Hùng Vương, Đường Nguyễn Văn Tư, Cầu Bến Tre 2, Hồ Trúc Giang. Trước khi hoàn thành cầu Rạch Miễu, đường bồ từ thành phố Bến Tre nói riêng và tỉnh Bến Tre nói chung với các tỉnh xung quanh đều qua phà Rạch Miễu.
Kinh tế xã hội [sửa]
Đây là nơi có nền kinh tế phát triển nhất tỉnh, các xí nghiệp may mặc, chế biến thực phẩm tập trung chủ yếu tại phường 8 và phường Phú Khương. Ngày 11 tháng 8 năm 2009, thành phố Bến Tre chính thức trở thành thành phố trực thuộc tỉnh. Đây là nơi có nền kinh tế phát triển nhất Tỉnh Bến Tre. Tốc độ phát triển kinh tế (GDP) tăng 8,28% năm 2008.[4]. Thu nhập bình quân đầu người năm 2008 trên 28 triệu đồng.[5]
Lịch sử [sửa]
Bến Tre đã có từ thời nhà Nguyễn và trở thành trung tâm hành chính kể từ khi Pháp đặt dinh tham biện (inspection) đầu tiên bên bờ rạch Bến Tre. Năm 1871, sở tham biện Bến Tre là một trong số 7 sở tham biện bị bãi bỏ để sáp nhập với sở tham biện Mỏ Cày. Ngày 02 tháng 09 năm 1871, sở tham biện Mỏ Cày dời lỵ sở về chỗ cũ bên rạch Bến Tre. Ngày 01 tháng 01 năm 1900, Pháp bỏ sở tham biện để thành lập tỉnh Bến Tre, tỉnh lỵ Bến Tre được nâng cấp từ sở lỵ sở tham biện Mỏ Cày trước đó.
Thời Việt Nam Cộng Hoà, tỉnh Bến Tre đổi thành tỉnh Kiến Hoà, thị xã Bến Tre đổi thành quận Trúc Giang, gồm có 3 tổng. Sau năm 1965, các tổng giải thể. Ngày 26 tháng 05 năm 1966, sáp nhập xã Sơn Đông tách từ quận Hàm Long và xã Nhơn Thạnh tách từ quận Giồng Trôm.
Sau ngày 30 tháng 04 năm 1975, quận Trúc Giang bị giải thể, nhập địa bàn vào quận huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Sau năm 1976, tách đất huyện Châu Thành tái lập thị xã Bến Tre bao gồm 5 phường và 6 xã. Ngày 14 tháng 03 năm 1984[6], giải thể 3 xã Bình Nguyên, Mỹ Hoà, An Hoà để thành lập 3 phường là 6, 7, 8. Ngày 15 tháng 03 năm 1984, được sáp nhập thêm các xã Nhơn Thạnh, Phú Nhuận tách từ huyện Giồng Trôm, xã Phú Hưng tách từ huyện Châu Thành.
Ngày 11 tháng 04 năm 1985, tách xã Sơn Đông của huyện Châu Thành nhập vào thị xã Bến Tre. Ngày 25 tháng 06 năm 1999, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 41/1999/NĐ-CP[7], về việc thành lập phường Phú Khương thuộc thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Treo đó, thành lập phường Phú Khương thuộc thị xã Bến Tre. Đến cuối năm 2002, thị xã Bến Tre có 9 phường và 6 xã.
Ngày 09 tháng 02 năm 2008, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 08/NĐ-CP[8], về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường để thành lập xã, phường thuộc huyện Mỏ Cày, huyện Chợ Lách, thị xã Bến Tre, điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mỏ Cày, huyện Chợ Lách để thành lập huyện Mỏ Cày Bắc thuộc tỉnh Bến Tre.
Ngày 11 tháng 08 năm 2009, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết số 34/NQ-CP, thành lập thành phố Bến Tre thuộc tỉnh Bến Tre trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số và các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã Bến Tre.
Chú thích [sửa]
- ^ a b Mở rộng địa giới hành chính thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
- ^ a b Nghị quyết số 34/NQ - CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 11/8/2009
- ^ a b Nghị quyết số 34/NQ-CP về việc thành lập thành phố Bến Tre thuộc tỉnh Bến Tre do Chính phủ ban hành
- ^ Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm 2008
- ^ Thành lập thành phố Bến Tre thuộc tỉnh Bến Tre
- ^ Quyết định 41-HĐBT năm 1984 phân vạch địa giới một số xã, thị trấn, thị xã thuộc tỉnh Bến Tre do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- ^ Nghị định 41/1999/NĐ-CP về việc thành lập phường Phú Khương thuộc thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre
- ^ Nghị định 08/NĐ-CP điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường để thành lập xã, phường thuộc huyện Mỏ Cày, huyện Chợ Lách, thị xã Bến Tre; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mỏ Cày, huyện Chợ Lách để thành lập huyện Mỏ Cày Bắc thuộc tỉnh Bến Tre
|
|
|