Trạm Hải đăng Cô Tô là 1 trong số hơn 30 “con mắt biển đêm” đang hoạt động trên khắp vùng lãnh hải Việt Nam. Hải đăng Cô Tô được xây dựng từ cuối thế kỷ 19. Khác với ngày trước, giờ đây những người thắp đèn biển không còn phải chèo thuyền nan đi đốt đèn biển bằng dầu hoả. Đèn biển đã được đầu tư chiếu sáng bằng pin năng lượng mặt trời; có hệ thống tự động, bán tự động điều khiển. Nhưng điều đó không có nghĩa là cuộc sống, công việc của họ đã hết khó khăn, vất vả. Hằng ngày, ở nơi đầu sóng ngọn gió họ phải đối mặt với nhiều khó khăn từ chuyện ăn uống, sinh hoạt cá nhân và cả nhu cầu giải trí. Hiện đảo Cô Tô chưa có điện lưới, mà chỉ có điện chạy bằng máy phát nên ban ngày hầu như họ không dám xem ti vi. Nơi đảo xa, báo thường ra chậm 3-4 ngày, thậm chí, mùa biển động, chậm 1 tuần là chuyện hết sức bình thường. Do ở trên núi cao, cách xa khu dân cư nên thức ăn cũng chỉ toàn đồ khô... Nhưng khổ nhất là chuyện nước sinh hoạt. Đảo đã khan hiếm nước, các anh lại ở trên đồi cao thì còn khan hiếm hơn. Các anh phải tận dụng lan can của đèn biển hoặc mái nhà để hứng nước mưa. Vì thế mà 72 bậc cầu thang từ dưới chân lên đến đỉnh ngọn hải đăng luôn được các anh giữ gìn sạch sẽ. “Đeo giầy dép lên sẽ mang theo bụi bẩn. Lúc hứng nước mưa để dùng nước sẽ không sạch. Vì thế mọi người thông cảm, chỉ đi chân không lên thôi nhé!” - Anh Bùi Văn Tuấn giải thích và dặn chúng tôi. Không chỉ vậy, những người “thức” cùng biển còn phải từng ngày, từng giờ vật lộn với sóng gió, bão táp, sự cô đơn giữa mênh mông sóng nước… để hoàn thành nhiệm vụ. |
|
|
|
Vị trí: Nằm trên đỉnh cao 101m của đảo Cô Tô thuộc xã Cô Tô, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh. |
|
Toạ độ: Vĩ độ : 20o 59' 58" N |
Kinh độ : 107o 45' 10" E |
|
Tác dụng: Báo vị trí đảo Cô Tô. Đèn độc lập, giúp tàu thuyền hoạt động trong vùng biển vịnh Bắc Bộ, định hướng và định vị. |
|
Năm đưa vào hoạt động: 1961. |
|
1. Đặc điểm nhận biết ban ngày: |
|
- Hình dạng : Tháp đèn hình trụ, công trình hình khối hộp. |
- Màu sắc : Tháp đèn và công trình màu vàng. |
- Kích thước cơ bản : |
- Chiều cao toàn bộ : 117,5m (tính đến "số 0 hải đồ") |
- Chiều cao tâm sáng : 116,0m (tính đến "số 0 hải đồ") |
- Chiều cao công trình : 16,0m (tính đến nền móng công trình) |
- Chiều rộng trung bình : 3,4m (đối với tháp đèn) |
- Tầm nhìn địa lý : 27 hải lý với chiều cao mắt người quan sát bằng 5 m. |
|
2. Đặc tính ánh sáng ban đêm: |
|
- ánh sáng trắng, chớp nhóm (2+1) chu kỳ 12 giây - Ch.Tr.Nh(2+1).12s |
- Phạm vi chiếu sáng : 360o |
- Tầm hiệu lực ánh sáng : 15 hải lý với hệ số truyền quang của khí quyển t=0,8. |