Từ đường họ Đặng
HỮU PHỦ TỪ
Tổng quan
HỮU PHỦ TỪ
Cây xanh nhờ đất tốt, nước trong bởi nguồn sâu. Ngôi vị nhà Lê được trung hưng nhờ vào lòng tin yêu của người cả nước, sự nghiệp chúa Trịnh được thành tựu là công lao của trăm họ dốc lòng.Tại làng Lương Xá, huyện Chương Đức, xứ Sơn Nam, nay là huyện Chương Mỹ, Hà Nội có Nghĩa quốc công Đặng Huấn gia phong Hậu Trạch công, sinh ra một dòng trâm anh thế phiệt, rạng rỡ vinh hoa suốt mấy trăm năm.Nghĩa quốc công húy Đê, tự Huấn sinh năm 1519. Sống trải hai đời vua Lê sơ, bốn đời vua Mạc, bốn đời vua Lê trung hưng, rồi mất năm 1590, ban thụy Cương Chính, bao phong Thượng đẳng thần.Khi đó vua Mạc là Đăng Dung, tuyển mộ Thị vệ thân quân, Nghĩa quốc công ứng thí và trúng Đô lực sĩ. Về sau được thăng chức Chưởng vệ sự tước Khổng Lý Bá, chỉ huy đội vệ binh canh túc trong cung điện. Nghĩa quốc công áo gấm về tổ quán Lương Xá, nhưng có chút hiềm khích, dân làng lại cho rằng ngài thờ chúa Mạc thật chẳng đáng kính trọng nên không cho về. Ngài đành về Thịnh Phúc, huyện Phú Xuyên dựng nhà lập phủ.Về sau khi nghe tin An Tĩnh hầu Nguyễn Kim, tôn vua Lê Trang Tông, dựng cờ tụ nghĩa "Phù Lê dẹp Mạc", Nghĩa quốc công đã bỏ nhà Mạc theo về. Trước đó, năm 1551, Thuần quận công Lê Bá Đễ là con của Thái tể Phụng quốc công Lê Bá Ly biết ngài có tài trí hơn người bèn gả con gái là bà Quận chúa Lê Thị Ngọc Huyên.Hết lòng phụng sự Lê triều, công lao chiến trận đứng đầu trong các tướng. Thân ăn ngủ trên lưng ngựa, gươm giáo chẳng rỉ hoen, áo bào nhuộm đỏ bụi xa trường. Về gia sự thì con gái ngài là Đặng Thị Ngọc Dao làm á phi của chúa Trịnh Tùng sinh ra Văn Tổ Nghị Vương Trịnh Tráng. Tất cả các con trai ngài sau này cũng đều là các danh tướng, trung hiếu vĩnh kiên.Về sau, chúa Trịnh Tráng nối ngôi, nghĩ đến huân nghiệp lớn lao của ông ngoại, đã cho lập miếu thờ tại Lương Xá, gọi là "Hữu Phủ Từ", đặt quan giám thủ, tế tự bốn mùa, đệ niên kị nạp Trịnh vương tự thân đến phủ cúng tế, văn võ bá quan đều theo lễ bái. Vua Lê lại có sắc gia tặng ngài là Hậu Trạch công, chuẩn cấp cho 5 xã thu tiền tạo lệ nộp vào phủ thờ để dùng vào việc đèn hương. Chuẩn hai huyện Mỹ Đức, Phú Xuyên hằng năm lo sắm soạn lễ phẩm hai phủ thờ tại Lương Xá và Thịnh Phúc.Năm Đức Long thứ 2 (1630), rước khám chủ của ngài vào thờ trong cung miếu "Tứ phối công thần" tại xứ Sơn Nam, sau lại tiến phong ngân sách, đúc đĩa bạc, cau vàng, chén ngọc cúng vào Hữu phủ từ Lương Xá. Đến các năm 1670, 1674 lại hai lần gia tôn ngân sách. Đến năm Vĩnh Trị nguyên niên (1676) vua sai rước khám chủ của ngài phối thờ tại Chính cung miếu. Sách lịch triều hiến chương chép tên ngài vào mục Danh lương chi tướng.Khi nhà Lê kết thúc, Hữu phủ từ do dân bản xã Lương Xá tế tự, cấp ruộng hương hoả, bốn mùa thờ phụng phúc thần. Sau năm 1945, Hữu phủ từ được giao lại cho dòng họ Đặng, nên quen gọi là Phủ họ Đặng Lương Xá.Kế tiếp Nghĩa quốc công là các đời trưởng trực hệ của ngài được nhập phủ từ để thờ cúng. Lần cuối cùng trong thời phong kiến là Binh bộ Thượng thư Đặng Trần Thường rước thần chủ của Lai quận công Đặng Tiến Sở và phu nhân về phủ. Sau này cuối thập niên 1990 dòng họ rước Đô đốc Đông Lĩnh hầu Đặng Tiến Đông về nhập từ đường, gần đây lại rước Chủ tịch Trường Chinh - Đặng Xuân Khu phối hưởng cùng tiên tổ tại nhà truyền thống của dòng họ.
Danh sách các vị được phong tước của dòng họ Đặng dòng Lương Xá từ thời Lê Trung hưng, Tây Sơn, đến thời Nguyễn. Bảng kê của cụ Đặng Xuân Vĩnh.-------------------------------* Một vị được phong Quốc công là Đặng Huấn.* 31 vị Công tước:1. Cao quận công Đặng Lâm2. Thắng quận công Đặng Lội3. Lương quận công Đặng Trí4. Nghiêm quận công Đặng Điện5. Toàn quận công Đặng Toàn6. Hà quận công Đặng Tiến Vinh7. Thuỵ quận công Đặng Thế Kỵ8. Triều quận công Đặng Thế Sức9. Doanh quận công Đặng Thế Tài10. Liêm quận công Đặng Thế Khoa11. Khâm quận công Đặng Thế Khanh12. Điện quận công Đặng Thế Tông13. Tuấn quận công Đặng Thế Năng14. Dương quận công Đặng Thế Dương15. Tứ quận công Đặng Tứ16. Yên quận công Đặng Tiến Thự17. Tần quận công Đặng Thế Quyền18. Đạt quận công Đặng Tiến Sâm19. Tố quận công Đặng Thế Công20. Thuyên quận công Đặng Đình Dần21. Vân quận công Đặng Tiến Bá22. Gia quận công Đặng Tiến Lân23. Lai quận công Đặng Tiến Sở24. Ứng quận công Đặng Đình Tướng25. Dận quận công Đặng Tiến Miên26. Kế quận công Đặng Tiến Luân27. Vinh quận công Đặng Đình Trử28. Điền quận công Đặng Tiến Thuyên29. Huân quận công Đặng Đình Gián30. Khê quận công Đặng phúc Khê31. Vịnh quận công Đặng Đình Mật* Hầu tước 58 vị:1. Lan Xuyên hầu Đặng Thế Thiêm2. Quảng Lộc Hầu Đặng Thế Bật3. Cẩm Lộc hầu Đặng Thế Truyền4. Hoán Trung hầu Đặng Thế Hoà5. Kiểm Lỗc hầu Đặng Thế Đỉnh6. Thuỵ Lộc hầu Đặng Thế Xưng7. Phượng Lộc hầu Đặng Tiến Thu8. Vĩnh Thành hầu Đặng Thế Luận9. Hiển Lộc hầu Đặng Thế Lăng10. Duyên Lộc hầu Đặng Thế Huân11. Khánh Lộc hầu Đặng Thế Khánh12. Thắng Lộc hầu Đặng Thế Bính13. Bỉnh Lộc hầu Đặng Thế Lộc14. Tào Lâm hầu Đặng Thế Thế Khang15. Trương Tiến Hầu Đặng Tiến Dụng16. Doãn Lộc hầu Đặng Đình Lữ17. Quỳnh Vân hầu Đặng Tiến Tuân18. Đặng Trung Hầu Đặng Đình Bảng19. Bật Trung hầu Đặng Đình Bật20. Trợ Nghĩa hầu Đặng Đình Trợ21. Dật Hải hầu Đặng Đình Khôi22.Phác Trung hầu Đặng Đình Phác23. Khải Lộc hầu Đặng Đình Voi24. Tích Lộc hầu Đặng Tiến Tích25. Tuấn Vũ hầu Đặng Tiến Yên26. Vượng Trung hầu Đặng Đình Vượng27.Tuyên Trung hầu Đặng Đình Tuyên28. Khương Trung hầu Đặng Đình Khương29. Tuân Liệt hầu Đặng Đình Tuân30. Oánh Ngọc hầu Đặng Đình Oánh31. Nghi Trung hầu Đặng Đình Nghi32. Huệ Trung hầu Đặng Đình Huệ33. Kính Trung hầu Đặng Đình Kính34. Tiến Trung hầu Đặng Thế Tiến35. Côn Hải hầu Đặng Đình Sử36. Nhuận Phái hầu Đặng Đình Đề37. Hiển Trung hầu Đặng Đình Quỳnh38. Trí Trung hầu Đặng Đình Trí39. Thiệu Cơ hầu Đặng Đình Thiệu40. Kiêm Trung hầu Đặng Đình Cầu41. Đông Lĩnh hầu Đặng Tiến Đông42. Tự Lộc hầu Đặng Thế Tự43. Trấn Tường hầu Đặng Thế Kiệm44. Khương Thọ hầu Đặng Đình Nhiễm45. Lưu Trung hầu Đặng Tiến Lưu46. Hiền Trung hầu Đặng Tiến Viên47. Thanh cơ hầu Đặng Tiến Tá48. Truyền Cơ hầu Đặng Đình Truyền49. Giao Cơ hầu Đặng Đình Giao50. Đạt Trung hầu Đặng Đình Đạt51. Hiến Trung hầu Đặng Đình Toại52. Giám Trung hầu Đặng Đình Bao53. Điền Trung hầu Đặng Đình Chất54. Dương Hòa hầu Đặng Đình Dương55. Ký Thọ hầu Đặng Đình Hài56. Võ Bá hầu Đặng Bá57. Thường Hiến hầu Đặng Trần Thường58. Doan Lộc hầu Đặng Đình Doan* Bá tước 18 vị:1. Thành Thọ Bá Đặng Đình Bổng2. Truất Trung bá Đặng Đình Dự3. Tự Trung Bá Đặng Đình Bá4. Giám Trung bá Đặng Đình Giám5. Hiên Trung bá Đặng Đình Tú6. Hữu võ bá Đặng Đình Hữu7. Hạo Võ bá Đặng Đình Bao8. Thao Trung bá Đặng Đình Thao9. Nhuệ Trọng bá Đặng Đình Nhuệ10. Cấp Thọ bá Đặng Đình Cấp11. Khoan Trung bá Đặng Đình Khoan12. Hiến Trung bá Đặng Đình Trình13. Tuấn Trung bá Đặng Đình Hoàn14. Tranh Võ bá Đặng Đình Tranh15. Ban Võ bá Đặng Đình Ban16. Suyền Thái bá Đặng (Nguyễn) Hữu Ý17. Điền Trung bá Đặng Điền18. Chí trung bá Đặng Chí* Tử tước 2 vị:1. Lộc Khê tử Đặng Thế Thái2. Dật Trung tử Đặng Đình Oánh* Nam tước 1 vị: 1. Thuyên Trung nam Đặng Đình Thức. (Nguồn: Nguyễn Phong)
Toạ độ
Bài viết
Bình luận
Lưu ý: chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung các bình luận của bạn đọc
|
|
Địa chỉ |
|
Thêm bởi |
admin |
Vào ngày |
2024-03-30 02:32:25 |
Các thành viên |
|
|
|
(146 m) |
(1.18 km) |
(1.68 km) |
(2.66 km) |
(3.68 km) |
(4.89 km) |
(5.45 km) |
(5.22 km) |
|